Thứ Năm, 31 tháng 10, 2013

Nhà máy cao su kỹ thuật - Ống nhún cao su

Ống nhún làm từ vật liệu PU bền dai, kháng nhiều loại hóa chất, tuổi thọ cao.
Ống nhún PU có tuổi thọ cao
Ống nhún PU có tuổi thọ cao
Ống nhún cao su tổng hợp dùng trong thực phẩm
Ống nhún cao su tổng hợp dùng trong thực phẩm
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Tư, 30 tháng 10, 2013

Cao su kỹ thuật – Gioăng cao su chịu nhiệt

Gioăng đệm cao su tổng hợp chịu nhiệt, thay thế cho cao su thiên nhiên trong các ứng dụng nhiệt độ cao.
Ron cao su chịu nhiệt
Ron cao su chịu nhiệt
Gioăng cao su chịu nhiệt cho lò sấy
Gioăng cao su chịu nhiệt cho lò sấy
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Ba, 29 tháng 10, 2013

Sản phẩm cao su kỹ thuật – Bánh xe cao su, bánh xe PU

Bánh xe lõi thép bọc vật liệu PU kháng hóa chất, chịu mài mòn, chuyển động rất êm.
Sản xuất các loại bánh xe cao su công nghiệp
Sản xuất các loại bánh xe cao su công nghiệp
Bánh xe đẩy hàng | Bánh xe PU
Bánh xe đẩy hàng | Bánh xe PU
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Hai, 28 tháng 10, 2013

Công ty cao su kỹ thuật – Con lăn cao su

Sản xuất các loại con lăn bọc cao su, nhựa PU được dùng trong các ứng dụng công nghiệp.
Con lăn nhựa PU chịu mài mòn tốt
Con lăn nhựa PU chịu mài mòn tốt
Con lăn cao su tổng hợp kháng hóa chất
Con lăn cao su tổng hợp kháng hóa chất
(vtp-vlab-caosviet)

Chủ Nhật, 27 tháng 10, 2013

Ron cao su kháng dầu, chịu nhiệt

Sản xuất các loại ron cao su, gioăng cao su, vòng đệm cao su theo yêu cầu.
O-ring silicone chịu nhiệt dùng trong thực phẩm
O-ring silicone chịu nhiệt dùng trong thực phẩm
Gioăng cao su tổng hợp chịu mài mòn
Gioăng cao su tổng hợp chịu mài mòn
(vtp-vlab-caosuviet)

Nguyên tắc chung khi sử dụng vật liệu đàn hồi PU

So với các loại vật liệu đàn hồi khác, điểm nổi bật của vật liệu PU là sự kết hợp của mô-đun Young cao (độ cứng IRHD trên 85-95) với độ giãn dài rất cao tại điểm gãy (> 500%). Sự kết hợp tính chất này cùng với độ bền kéo và tính kháng mài mòn cao, vật liệu đàn hồi PU được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng.
Tuy nhiên, đôi khi rất khó để quyết định loại vật liệu đàn hồi PU nào, loại đổ khuôn, loại nhiệt dẻo hoặc loại cán được, là phù hợp nhất cho một ứng dụng riêng biệt. Một vài nguyên tắc chung có thể giúp ích khi lựa chọn loại vật liệu PU để sử dụng. Khi các tính chất cơ lý được yêu cầu cao nhất, loại đổ khuôn tốt hơn hai loại cán được và nhiệt dẻo. Đối với tính biến dạng dư sau nén, loại đổ khuôn tốt hơn loại nhiệt dẻo ở cả nhiệt độ cao và thấp; nhưng loại cán được, liên kết mạng cộng hóa trị, có sự biến dạng dư sau nén thấp nhất. Về tính kháng hóa chất, polyurethane đổ khuôn và nhiệt dẻo tốt hơn một ít so với loại cán được. Tất cả loại polyurethane đều có tính chất cơ lý cao, mặc dù sự khác biệt giữa các loại là nhận thấy được nhưng điều này là không đáng kể khi so sánh polyurethane với những vật liệu đàn hồi khác.
Dãy nhiệt độ sử dụng tốt nhất cho vật liệu PU là từ -30 tới +80oC, sự tiếp xúc gián đoạn tới nhiệt độ 100oC là chấp nhận được. Tính bền thủy phân thấp của vật liệu PU cần được xem xét đến trong các ứng dụng tiếp xúc với nước, đặc biệt khi nhiệt độ trên 50oC.
Tham khảo từ tài liệu Polyurethane Elastomers, C. Hepburn, Elsevier Science Publisher, 1992, trang 390 – 391
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Bảy, 26 tháng 10, 2013

Nhà máy sản xuất sản phẩm cao su – Gioăng cao su

Các loại gioăng cao su tổng hợp kháng dầu, chịu nhiệt, chịu mài mòn phù hợp với từng ứng dụng.
Ảnh trừu tượng o-ring và bi cao su
Ảnh trừu tượng o-ring và bi cao su
Gioăng cao su tổng hợp chịu nhiệt
Gioăng cao su tổng hợp chịu nhiệt
(vtp-vlab-caosuviet)

Polyurethane Casting Primer

Sách này của nhà xuất bản CRC Press, được viết bởi tác giả I.R. Clemitson. Sách được xuất bản vào năm 2011, dày 326 trang.
Vật liệu đàn hồi polyurethane có tính linh hoạt cao, có thể được dùng trong rất nhiều ứng dụng từ những chi tiết đơn giản, bình thường đến những sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong các ứng dụng công nghiệp.
Nội dung chính của sách là mô tả chi tiết quá trình đổ khuôn các sản phẩm polyurethane và hỗ trợ người đọc thực hiện công việc này. Điểm đặc biệt của sách này là nó mô tả cách để sản xuất thành công các sản phẩm polyurethane mà không cần hiểu quá rõ thành phần hóa học của polyurethane. Cụ thể, quá trình đổ khuôn và các quá trình hỗ trợ được mô tả và giải thích chi tiết từ đổ khuôn bằng tay đến đổ khuôn bằng máy; các biện pháp đảm bảo sức khỏe và an toàn cho công nhân; các phương pháp để sản phẩm polyurethane đạt được những tính chất nhất định; đánh giá những hư hỏng gặp phải và cách khắc phục.
Contents
Chapter 1. Introduction
Chapter 2. Fundamentals
Chapter 3. Mixing and Casting Polyurethanes
Chapter 4. Supplementary (Additional) Casting Processes
Chapter 5. Design Considerations
Chapter 6. Standard Polyurethane Properties
Chapter 7. Testing Polyurethanes
Chapter 8. Quality Control and Assurance Testing
Chapter 9. Standard Tests for Product Evaluation
Chapter 10. Investigations into Structural Properties
Chapter 11. Chemical Resistance
Chapter 12. Polyurethanes under Load
Chapter 13. Flops
Chapter 14. Health and Safety
Sách này phù hợp cho các chuyên gia và cả người đọc bình thường, tham gia sản xuất các sản phẩm polyurethane.
Tham khảo tài liệu Polyurethane Casting Primer, I.R. Clemitson, CRC Press, 2011
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Sáu, 25 tháng 10, 2013

Nhà máy sản xuất sản phẩm cao su – Bánh xe cao su

Sản xuất các loại bánh xe cao su, bánh xe nhựa, bánh xe PU chuyển động êm, kháng mài mòn tốt, tuổi thọ cao.
Bánh xe bọc vật liệu PU chịu mài mòn tốt
Bánh xe bọc vật liệu PU chịu mài mòn tốt
Bánh xe đẩy chuyển động êm, tuổi thọ cao
Bánh xe đẩy chuyển động êm, tuổi thọ cao
(vtp-vlab-caosuviet)

Tính kháng lão hóa ánh sáng của vật liệu đàn hồi PU

Tính kháng của vật liệu đàn hồi PU với ánh sáng cực tím và tiếp xúc thời tiết ngoài trời là tốt. Hầu hết các loại vật liệu PU sậm màu khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, nhưng hiện tượng này không là dấu hiệu cho sự giảm độ bền. Thực tế, khi tiếp xúc liên tục với ánh sáng, sự phân hủy bề mặt có thể xảy ra nhưng không mở rộng toàn khối vật liệu PU. Tác động này có thể được giảm đáng kể bằng cách thêm một lượng nhỏ than đen vào vật liệu PU vì than đen hoạt động như chất hấp thu ánh sáng UV.
Ngoài ra, vật liệu đàn hồi PU cũng kháng tốt với sự bức xạ năng lượng cao. Khi cường độ bức xạ tăng, độ bền của PU giảm. Sự đổi màu của loại PU sáng màu hoặc trong suốt cũng xảy ra ở một cường độ bức xạ nhất định cho một loại PU cụ thể, tương tự như khi trải qua lão hóa khí quyển hoặc không khí nóng. Nhìn chung, tác động của bức xạ lên vật liệu PU gây ra một chuỗi các phản ứng sau: phân nhánh, kết mạng, sau đó là sự phân hủy polymer. Khi cường độ bức xạ tăng cao, độ cứng tăng, biến dạng dư sau nén giảm và khả năng hòa tan giảm.
Tham khảo từ tài liệu Polyurethane Elastomers, C. Hepburn, Elsevier Science Publisher, 1992, trang 387
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Năm, 24 tháng 10, 2013

Ống nhún cao su | Ống nhún PU

Sản xuất ống nhún từ các loại cao su tổng hợp, nhựa PU phù hợp với môi trường sử dụng.
Ống nhún silicone chịu nhiệt dùng trong thực phẩm
Ống nhún silicone chịu nhiệt dùng trong thực phẩm
Ống nhún PU bền dai chịu mỏi tốt
Ống nhún PU bền dai chịu mỏi tốt
(vtp-vlab-caosuviet)

Tác động của sự lưu hóa lên tính chất của cao su

Sự lưu hóa gây nên những thay đổi đáng kể ở cấp độ phân tử polymer. Phân tử cao su dài (khối lượng phân tử thường từ 100,000 tới 500,000 dalton) được nối với nhau bằng các liên kết mạng dọc theo chuỗi polymer, với khối lượng phân tử trung bình giữa các liên kết mạng từ 4000 tới 10,000 dalton. Vì sự hình thành liên kết mạng, cao su không tan trong bất kỳ dung môi nào, không thể gia công bằng các phương pháp yêu cầu cao su phải chảy như trộn, ép đùn, cán, cán tráng.
Sự hình thành liên kết mạng làm giảm đáng kể sự trễ. Sự trễ là thước đo của năng lượng biến dạng không được trữ trong vật liệu đàn hồi mà nó được chuyển thành nhiệt. Độ bền xé, độ bền mỏi và độ dai cũng liên quan tới mật độ liên kết mạng. Những tính chất này tăng theo lượng liên kết mạng khi mật độ liên kết mạng ít, nhưng giá trị của chúng giảm khi liên kết mạng được hình thành nhiều hơn.
Trong quá trình lưu hóa, còn xảy ra sự chuyển hóa ngược (reversion). Trong đó, cấu trúc mạng lưới bị giảm bởi sự lão hóa nhiệt, là kết quả của quá trình lưu hóa quá dài ở nhiệt độ cao của những sản phẩm có mặt cắt ngang dày. Sự chuyển hóa ngược xảy ra nhiều nhất trong cao su lưu hóa bằng lưu huỳnh, chứa một lượng lớn liên kết mạng polysulfide. Hiện tượng này làm giảm tính chất cơ lý của sản phẩm.
Tham khảo từ tài liệu The Science and Technology of Rubber, 4th Edition, James E. Mark, Burak Erman và C. Michael Roland, Academic Press, 2013, trang 339 – 340
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Tư, 23 tháng 10, 2013

Gioăng cao su, ron cao su chịu nhiệt

Gioăng đệm cao su kỹ thuật được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng, trong đó có yêu cầu chịu nhiệt độ cao.
O-ring silicone chịu nhiệt tốt và trơ
O-ring silicone chịu nhiệt tốt và trơ
Gioăng cao su tổng hợp đặc biệt kháng nhiệt, kháng mòn
Gioăng cao su tổng hợp đặc biệt kháng nhiệt, kháng mòn
(vtp-vlab-caosuviet)

Tính kháng hóa chất, dung môi của vật liệu đàn hồi polyurethane

Vật liệu đàn hồi PU nổi bật với tính chất cơ lý kéo, xé, mài mòn tốt, còn kháng tốt với nhiều loại dung môi. Tuy nhiên, vật liệu PU rất dễ bị thủy phân trong môi trường nước. Phần tài liệu sau đây sẽ giới thiệu chung về tính kháng hóa chất của vật liệu PU.
In certain fluids the polyurethanes, like other rubbers, swell but when removed and allowed to dry out they return to their original dimensions. This is not always so with other elastomers or plastics since they may contain plasticizers which can be leached out by the fluid, resulting in permanent shrinkage. The effect of organic materials on polyurethanes is dependent upon the chemical groups present in these materials.
Alcohols, acids, and ketones and esters tend to cause swelling and degradation, particularly at high temperatures. Aliphatic hydrocarbons and esters are generally inert, but aromatic hydrocarbons are more active and promote swelling at room temperature and gradual breakdown at higher temperatures. Up to service temperatures of about 50°C polyurethane elastomers in contact with these organic fluids, or their greases, can be considered as some of the most resistant materials available when the combined effects of oil or grease and weathering are encountered.
Chlorinated solvents cause swelling and sometimes degradation. The tensile and tear strengths are reduced to about 25% of their initial values after 6 months' immersion in chloroform at room temperature. Methylene chloride causes even more rapid breakdown, whilst carbon tetrachloride and trichloroethylene are relatively inert, although swelling does occur.
Rapid breakdown also occurs upon immersion in 12% sodium hypochlorite and 30% hydrogen peroxide. In 10% hydrogen peroxide, however, the effect is much reduced.
The resistance of polyurethane elastomers to immersion in water has been identified as relatively poor and is directly applicable to immersion in dilute solutions of inorganic materials in water. Provided the inorganic substance has no catalytic effect the solution can be expected to behave as pure water. However, acidic or alkaline media accelerate hydrolytic attack and therefore solutions of salts of weak acids or bases are likely to degrade polyurethanes faster than water. As a generalization, it can be stated that, provided the pH of a solution lies between the values of 5·5 and 8, the action of the solution can be considered similar to the action of water. At higher acidities or higher alkalinities it is advisable to test the effect of the particular solution. As would be expected, strong acids and bases attack polyurethanes rapidly.
Trích đăng từ sách Polyurethane Elastomers, C. Hepburn, Elsevier Science Publisher, 1992, trang 382 – 387
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Ba, 22 tháng 10, 2013

Sản xuất và phục hồi bánh xe cao su, bánh xe PU

Bánh xe lõi thép bọc vật liệu PU chịu mài mòn tốt, tuổi thọ cao, chuyển động rất êm.
Bọc lại bánh xe cũ bằng vật liệu PU
Bọc lại bánh xe cũ bằng vật liệu PU
Bánh xe PU | PU wheels
Bánh xe PU | PU wheels
(vtp-vlab-caosuviet)

The Science and Technology of Rubber, 4th Edition

Sách này của nhà xuất bản Academic Press, được biên tập bởi James E. Mark, Burak Erman và C. Michael Roland. Sách được xuất bản vào năm 2013, dày 786 trang.

Nhiều tiến bộ đã đạt được trong nghiên cứu polymer và vật liệu đàn hồi trong khoảng 10 năm qua từ khi ấn bản thứ 3 của sách xuất hiện. Một số nội dung chính như nghiên cứu về mối quan hệ giữa quá trình tổng hợp, cấu trúc, tính chất cơ lý, kỹ thuật gia công cao su và các ứng dụng công nghiệp; lý thuyết về tính đàn hồi của cao su; các kỹ thuật gia công cao su mới và các vấn đề về môi trường như tái chế cao su.
Ấn bản thứ 4 này giới thiệu một cái nhìn tổng quát về vật liệu cao su từ tổng hợp, gia công, gia cường, kết mạng tới những ứng dụng của chúng và tái sinh cao su. Cấu trúc của ấn bản này tương tự với ấn bản thứ 3. Trong đó, nội dung của các chương được cập nhật những thông tin mới nhất.
Contents
Chapter 1. Rubber Elasticity: Basic Concepts and Behavior
Chapter 2. Polymerization: Elastomer Synthesis
Chapter 3. Structure Characterization in the Science and Technology of Elastomers
Chapter 4. The Molecular Basis of Rubberlike Elasticity
Chpater 5. The Viscoelastic Behavior of Rubber and Dynamics of Blends
Chapter 6. Rheological Behavior and Processing of Unvulcanized Rubber
Chapter 7. Vulcanization
Chapter 8. Reinforcement of Elastomers by Particulate Fillers
Chapter 9. The Science of Rubber Compounding
Chapter 10. Strength of Elastomers
Chapter 11. The Chemical Modification of Polymers
Chapter 12. Elastomer Blends
Chapter 13. Thermoplastic Elastomers
Chapter 14. Tire Engineering
Chapter 15. Recycling of Rubbers
Tham khảo tài liệu The Science and Technology of Rubber, 4th Edition, James E. Mark, Burak Erman và C. Michael Roland, Academic Press, 2013
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Hai, 21 tháng 10, 2013

Màng bơm cao su | Da bơm cao su | Rubber diaphragm

Màng bơm cao su được lắp vào các bơm màng được sử dụng trong các ngành hóa chất, chế biến thực phẩm.
Màng bơm cao su đàn hồi và chịu mỏi tốt
Màng bơm cao su đàn hồi và chịu mỏi tốt
Màng bơm cao su kháng hóa chất tiếp xúc yêu cầu
Màng bơm cao su kháng hóa chất tiếp xúc yêu cầu
(vtp-vlab-caosuviet)

Kết mạng cao su EPDM bằng lưu huỳnh

Khi sử dụng một hệ kết mạng giống nhau, hai loại cao su EPDM có thể có vận tốc kết mạng và tính chất vật lý khác nhau đáng kể, phụ thuộc nhiều vào khối lượng phân tử polymer, thành phần polymer, đặc biệt là monomer thứ ba. Ví dụ, các loại EPDM với 1,4 hexadiene (1,4 HD) và dicyclopentadiene (DCPD) yêu cầu dùng các chất xúc tiến hoạt tính hơn, lượng nhiều hơn để đạt được vận tốc kết mạng nhanh.
Phân tử cao su EPDM có sự không bão hòa nên cho phép kết mạng bằng lưu huỳnh, các chất xúc tiến thông thường có thể sử dụng. Tuy hệ kết mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp xử lý, tính chất mong muốn, chi phí và tính tương thích, một hệ kết mạng thông thường sẽ chứa một chất xúc tiến thiazole (MBT, MBTS) kết hợp với một thiuram và/hoặc một dithiocarbamate. Ngoài ra, các hệ kết mạng cho lưu huỳnh hoặc lưu huỳnh thấp được sử dụng để tạo nên tính kháng nhiệt tốt và cải thiện sự biến dạng dư sau nén. Ví dụ, hệ kết mạng gồm 3 tới 4 phr của một thiazole (MBT, MBTS, hoặc CBS) kết hợp với một thiuram, một dithiocarbamate và mức lưu huỳnh dưới 1 phr. Khi nhiệt độ tiếp xúc trên 150oC, nên thêm vào chất chống oxy hóa để nâng cao tính kháng nhiệt của hệ.
Trong một số sản phẩm cao su EPDM đúc khuôn, yêu cầu không có sự di trú của chất xúc tiến, lưu huỳnh ra bề mặt sản phẩm. Để đảm bảo điều này, cần phải duy trì mức sử dụng các hóa chất khác nhau trong giới hạn tan của chúng trong cao su.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Technology – Third Edition, Maurice Morton, Springer, 1999, trang 271 – 272
(vtp-vlab-caosuviet)

Chủ Nhật, 20 tháng 10, 2013

Phễu hút chân không | Suction cup | Vacuum pad

Phễu hút cao su silicone được sử dụng trong ngành thực phẩm.
Phễu hút chân không | Vacuum suction cup
Phễu hút chân không | Vacuum suction cup
Phễu hút cao su silicone chịu nhiệt
Phễu hút cao su silicone chịu nhiệt
(vtp-vlab-caosuviet)

Tính kháng hóa chất của vật liệu đàn hồi PU

Trong những lưu chất nhất định, vật liệu PU trương nở nhưng khi được lấy ra và sấy khô, chúng trở lại kích thước ban đầu. Điều này không luôn xảy ra với các loại vật liệu đàn hồi hoặc chất dẻo khác vì chúng có thể chứa chất hóa dẻo, bị tách ra bởi lưu chất, dẫn đến sự co rút vĩnh viễn. Tác động của các loại  hóa chất lên vật liệu PU như sau.
Rượu, axit, ketone và ester có khuynh hướng gây ra sự trương nở và phân hủy PU, đặc biệt ở nhiệt độ cao. Hydrocarbon no nhìn chung trơ, nhưng hydrocarbon thơm hoạt động hơn, tăng nhanh quá trình trương nở ở nhiệt độ phòng và phân hủy từ từ ở nhiệt độ cao hơn. Nhìn chung, với nhiệt độ hoạt động khoảng 50oC, vật liệu đàn hồi PU được xem là một trong những vật liệu bền nhất khi chịu tác động kết hợp của các loại hóa chất, dầu mỡ và thời tiết.
Dung môi clo hóa gây nên sự trương nở và sự phân hủy. Ví dụ, khi ngâm PU trong chloroform 6 tháng ở nhiệt độ phòng,  độ bền kéo xé bị giảm tới khoảng 25% giá trị ban đầu của chúng. Methylene chloride gây nên sự phân hủy nhanh hơn, trong khi carbon tetrachloride và trichloroethylene mặc dù làm trương nở vật liệu nhưng không gây phân hủy.
Tính kháng của vật liệu đàn hồi polyurethane với sự ngâm trong nước, dung dịch vô cơ loãng là tương đối kém. Môi trường axit hoặc kiềm tăng nhanh sự thủy phân nên dung dịch muối của axit hoặc ba-zơ yếu gần như phân hủy polyurethane nhanh hơn nước. Nhìn chung, nếu pH của dung dịch nằm giữa giá trị 5.5 và 8, tác động của dung dịch có thể được xem tương tự với tác động của nước. Khi tính axit hoặc kiềm cao hơn, vật liệu PU bị phân hủy nhanh hơn.
Tham khảo từ tài liệu Polyurethane Elastomers, C. Hepburn, Elsevier Science Publisher, 1992, trang 382
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Bảy, 19 tháng 10, 2013

Nhà máy sản xuất sản phẩm cao su – Con lăn cao su, con lăn PU

Sản xuất hoặc thay mới lớp cao su, lớp PU bên ngoài cho các loại con lăn khác nhau.
Sản xuất con lăn cao su theo yêu cầu
Sản xuất con lăn cao su theo yêu cầu
Con lăn cao su dùng trong băng tải sản xuất
Con lăn cao su dùng trong băng tải sản xuất
(vtp-vlab-caosuviet)

Mechanics of Rubber Bearings for Seismic and Vibration Isolation

Sách này của nhà xuất bản Wiley, được viết bởi các tác giả James M. Kelly và Dimitrios A. Konstantinidis. Sách được xuất bản vào năm 2011, dày 240 trang.

Đệm cao su nhiều lớp được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật cơ khí, ô tô, các tòa nhà để giảm địa chấn. Đệm cao su nhiều lớp có đặc tính nổi bật là có độ cứng cao theo chiều dọc và có độ uốn dẻo cao theo chiều ngang. Điều này đạt được bằng cách gia cường cao su bằng các tấm thép mỏng theo hướng ngang, vuông góc với hướng chịu tải.
Sách này tập hợp các thông tin quan trọng về cơ chế hoạt động của đệm cao su nhiều lớp như giới thiệu các lý thuyết cơ bản, một số giải pháp cho các vấn đề khác nhau và tổng quan về lịch sử dùng đệm giảm chấn. Nhiều kết quả nghiên cứu mới được giới thiệu trong sách để hiểu về trạng thái và thiết kế đúng loại đệm này.
Contents
Chapter 1. History of Multilayer Rubber Bearings
Chapter 2. Behavior of Multilayer Rubber Bearings under Compression
Chapter 3. Behavior of Multilayer Rubber Bearings under Bending
Chapter 4. Steel Stress in Multilayer Rubber Bearings under Compression and Bending
Chapter 5. Buckling Behavior of Multilayer Rubber Isolators
Chapter 6. Buckling of Multilayer Rubber Isolators in Tension
Chapter 7. Influence of Plate Flexibility on the Buckling Load of Multilayer Rubber Isolators
Chapter 8. Frictional Restraint on Unbonded Rubber Pads
Chapter 9. Effect of Friction on Unbonded Rubber Bearings
Sách này là nguồn tài liệu quý báu cho sinh viên sau đại học, nghiên cứu viên, người đọc hoạt động trong lĩnh vực vật liệu giảm địa chấn và rung động.
Tham khảo tài liệu Mechanics of Rubber Bearings for Seismic and Vibration Isolation, James M. Kelly và Dimitrios A. Konstantinidis, Wiley, 2011
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Sáu, 18 tháng 10, 2013

Thay mới lớp cao su ngoài của trục cao su

Xử lý lõi trục cao su đúng cách giúp tăng bám giữa phần cao su ngoài và phần lõi bên trong.
Xử lý lõi trục tốt tăng độ bền của trục cao su
Xử lý lõi trục tốt tăng độ bền của trục cao su
Bọc và mài trục cao su theo yêu cầu
Bọc và mài trục cao su theo yêu cầu
(vtp-vlab-caosuviet)

Khuynh hướng trong sử dụng vật liệu cao su tiếp xúc thực phẩm

Vấn đề vật liệu cao su tiếp xúc thực phẩm đang thu hút sự chú ý cao do nó ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Xu hướng hiện tại là chuyển dần từ việc sử dụng các loại cao su truyền thống sang vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo và cao su tính năng cao.
Vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo tương đối đơn giản khi so sánh với cao su truyền thống, không dùng hệ kết mạng. Điều này có nghĩa rằng chúng chứa ít hóa chất di trú hơn và thực tế không chất nào gây độc hại. Ví dụ, TPE loại copolyester với tính kháng nhiệt độ cao đã được phát triển để thay thế cho cao su silicone tiếp xúc thực phẩm. Một số ứng dụng khác như TPE loại polyurethane được dùng làm găng tay tiếp xúc thực phẩm, TPE loại styrene-block copolymer sạch, tính năng cao đang cạnh tranh với cao su silicone trong sản xuất núm vú cho trẻ em, TPE loại block copolymer SEBS được sử dụng để sản xuất nút tổng hợp dùng trong các chai rượu thay cho nút bần tự nhiên.
Tương tự, cao su lưu hóa nhiệt dẻo (TPV) được sử dụng tăng nhanh trong những năm gần đây. Những vật liệu này khác vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo truyền thống ở chỗ pha cao su được kết mạng tới một mức độ nhất định. Điều này cải thiện đáng kể một số tính chất vật lý và hóa học của TPV so với TPE.
Một xu hướng khác là sử dụng cao su tính năng cao, sạch hơn (như fluorocarbon và halobutyl) cũng được cho là tiếp tục phát triển để thay thế cho cao su diene. Điều này là do áp lực đảm bảo giới hạn an toàn thực phẩm cao hơn và yêu cầu từ các nhà máy sản xuất thực phẩm về thời gian sử dụng sản phẩm cao su lâu hơn. Cụ thể, mặc dù chi phí ban đầu rất cao nhưng điều này có lợi khi xem xét toàn thời gian hoạt động của sản phẩm cao su. Ví dụ, đệm làm kín perfluoroelastomer có thể đắt gấp 1000 lần đệm làm kín EPDM tương tự, nhưng nó sẽ được dùng đủ lâu để bù lại chi phí này trong việc giảm thời gian bảo trì và giảm thời gian sản xuất bị mất do đệm bị hư.
Tham khảo từ tài liệu Food Contact Materials – Rubbers, Silicones, Coatings and Inks, Martin Forrest, iSmithers Rapra Publishing, 2009, trang 117 - 118
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Năm, 17 tháng 10, 2013

Ống cao su kỹ thuật chịu dầu, chịu áp

Ống cao su kỹ thuật được gia cường bố chịu lực, có khả năng chịu áp lực cao.
Ống cao su kỹ thuật chịu áp lực cao
Ống cao su kỹ thuật chịu áp lực cao
Ống cao su bọc ống thép mỏng
Ống cao su bọc ống thép mỏng
(vtp-vlab-caosuviet)

Giới thiệu về cao su polysulfide

Cao su polysulfide, còn được gọi là cao su Thiokol, được sản xuất bằng cách kết hợp ethylene (CH2=CH2) với alkaline polysulfide. Nhìn chung, loại cao su này không có tính đàn hồi tốt, nhưng chúng có tính kháng rất tốt với nhiệt và hầu hết các dung môi. Có hai loại cao su polysulfide chính là ST và FA.
Loại ST được tạo thành từ bis(2-chloroethyl)fomal và sodium polysulfide. Loại này có tính chất ở nhiệt độ thấp tốt, tính kháng rất tốt với các loại dầu và dung môi, tính kháng với sự thấm khí, ozone, và thời tiết. Do tính chất cơ lý kém nên cao su phải dùng nhiều chất độn than đen gia cường. Nhiệt độ hoạt động liên tục tối đa là 100oC và không liên tục lên tới 140oC. Khi sử dụng chất hóa dẻo thích hợp, loại ST có thể được sử dụng ở nhiệt độ thấp -51°C. Thông thường, cao su polysulfide ST được trộn với cao su nitrile (NBR) hoặc neoprene để đạt được sự cân bằng của tính kháng dầu, hóa chất; tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp và tính chất cơ lý.
Polysulfide FA được tạo thành bằng phản ứng của hỗn hợp bis(2-chloroethyl)formal và ethylene dichloride với sodium polysulfide. Loại này có tính kháng trương nở rất tốt với các dung môi no và thơm, rượu, ketone, ester; tính thấm khí, nước, chất lỏng hữu cơ thấp; và khả năng uốn dẻo ở nhiệt độ thấp rất tốt. Cao su polysulfide FA có khoảng nhiệt độ hoạt động rộng hơn loại ST, từ -45 tới 121°C. Tính cách điện của cao su polysulfide FA là tốt, nhưng tính kháng cháy của chúng kém.
Tham khảo từ tài liệu Mechanical and Corrosion-Resistant Properties of Plastics and Elastomers, Philip A. Schweitzer, CRC Press, 2000, trang 323 - 325
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Tư, 16 tháng 10, 2013

Ảnh trừu tượng gioăng cao su, đệm cao su

Các loại gioăng cao su, gioăng PU làm kín đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất công nghiệp.
Gioăng đệm PU chịu mài mòn tốt
Gioăng đệm PU chịu mài mòn tốt
Ảnh trừu tượng vòng đệm cao su
Ảnh trừu tượng vòng đệm cao su
(vtp-vlab-caosuviet)

Cải thiện tính kháng thủy phân của vật liệu đàn hồi PU

Khác với hầu hết các loại cao su tổng hợp, vật liệu đàn hồi PU bị thủy phân ở những mức độ nhất định. Phần tài liệu sau sẽ so sánh tính kháng thủy phân của các loại vật liệu đàn hồi PU khác nhau và các cách hiệu quả để cải thiện tính chất này.
With most commercial elastomers the property of hydrolytic stability is not even quoted in data on their properties and they are regarded as possessing excellent resistance to aqueous environments due to their chemical structure being based on all carbon-carbon linked atoms. With polyurethane elastomers, however, the presence of -COC- and -COOC- groups in the main-chain structure results in these materials inevitably undergoing some degree of hydrolytic attack in the course of time. It is primarily the rate of this attack which is considered (it is assumed to occur in principle) as this varies over a very wide range, being dependent upon the chemical structure of the polyurethane. Hence one of the properties most frequently quoted when considering the limitations of polyurethanes is their susceptibility to hydrolytic attack.
It is possible to make some general comments on the relative hydrolytic stability of different polyurethane elastomer structures. The three principal linear polyol series used in synthesizing urethane elastomers can, for hydrolytic stability, be ranked in the following order:
polyether > polycaprolactone > polyester
(highest stability → lowest stability)
Other useful points are:
1. Amine cured polycaprolactones, stabilized with a carbodiimide, have similar resistance to polyethers.
2. Sulphur-cured urethane elastomers have the least resistance to hydrolysis (possibly the typical amine-based sulphur-accelerator combination used accelerates hydrolysis) (see Table 13.5).
3. Carbodiimides (e.g. Staboxal PCD by Bayer) are effective in stabilizing all polyester urethanes against hydrolytic attack; they are not effective when used with polyether-based urethane elastomers.
4. In general it is true that the longer the hydrocarbon chain of the glycol portion of a polyglycol adipate the more resistant is the polyester to hydrolysis.
5. Fungus attack of polyurethanes, especially at relatively low ageing temperatures (15-30°C) occurs as a generalization. The incorporation of a fungicide is effective in preventing this effect.
Trích đăng từ sách Polyurethane Elastomers, C. Hepburn, Elsevier Science Publisher, 1992, trang 380 – 382
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Ba, 15 tháng 10, 2013

Bánh xe bọc PU, cao su tổng hợp chịu mài mòn

Tính kháng mài mòn tốt là một trong những yêu cầu quan trọng nhất của bánh xe cao su.
Bánh xe bọc PU chịu mài mòn tốt
Bánh xe bọc PU chịu mài mòn tốt
Phục hồi các loại bánh xe cao su cũ
Phục hồi các loại bánh xe cao su cũ
(vtp-vlab-caosuviet)

Migration from Food Contact Materials

Sách này của nhà xuất bản Springer, được biên tập bởi L.L. Katan. Sách được xuất bản vào năm 2012, dày 303 trang.
Vật liệu bao gói sản phẩm đã kích thích sự phát triển của hệ thống phân phối từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng, dẫn đến có nhiều loại sản phẩm để lựa chọn với giá cả thấp. Tuy nhiên, nguy cơ các loại hóa chất từ vật liệu bao gói di trú vào thực phẩm, làm ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm và sức khỏe con người là rất cao.
Đây là quyển sách đầu tiên giới thiệu tổng quát về sự di trú của hóa chất vào thực phẩm dưới góc nhìn khoa học. Điều này là do trong hơn 30 năm qua, lĩnh vực này phát triển rất ít, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào nhựa nhiệt dẻo hoặc hướng đến việc đạt được các tiêu chuẩn trong các quy định về thực phẩm, nên nhiều khía cạnh khoa học như lý thuyết cơ bản, thuật ngữ vẫn chưa phát triển. Ngoài ra, sách cũng giới thiệu các quy định chính về vật liệu tiếp xúc thực phẩm trên thế giới như quy định của Bắc Mỹ, châu Âu và Nhật Bản.
Contents
Chapter 1. Introduction
Chapter 2. Effects of migration
Chapter 3. Mathematical modelling
Chapter 4. Organoleptic assessment
Chapter 5. Plastics
Chapter 6. Metals
Chapter 7. Glass
Chapter 8. Paper and board
Chapter 9. Regenerated cellulose film (RCF)
Chapter 10. Elastomers
Chapter 11. Methodology
Chapter 12. Real life and other special situations
Chapter 13. Regulations
Sách là sự đóng góp của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này. Họ tạo nên một cái nhìn tổng quát, ngắn gọn với nhiều thông tin cập nhật. Sách này phù hợp cho người đọc làm việc trong lĩnh vực sản xuất và bao gói thực phẩm.
Tham khảo tài liệu Migration from Food Contact  Materials, L.L. Katan, Springer, 2012
(vtp-vlab-caosuviet)