Thứ Ba, 11 tháng 9, 2012

Lợi nhuận


Vốn 
Vốn là mọi thứ mình có thể tạm dùng để đưa cuộc sống đi theo một ý định. 
Vốn gồm những thứ cân đong được và không. 
Vốn gồm những thứ thấy được và không. 
Vốn là những thứ của mình và không của mình. 

Công cha nghĩa mẹ, sư phụ bạn hiền, sương gió và đủ mùi vị cuộc sống đã và sẽ góp vốn cho người. 
Công đức, Phước đức bao đời đã góp vốn cho người. 

Hành vi ứng xử tức thời tạo nên động lực, cũng là một thứ góp vào trên đường đi tới. 


Lợi nhuận 
Lợi nhuận có thể là con chữ, là ngộ nhận. 
Vốn, chi phí, tiền lời như thể quá khứ, hiện tại, tương lai - Có thật và không có thật.


Trải nghiệm như cuộc chơi tổng lực, như môn thể dục rèn luyện thân thể và tâm hồn. Ở đó, không quan tâm đến cái gì là vốn, nhưng luôn được thu về. 

Mọi thứ đều là VỐN vì nhân duyên, thiên thời, địa lợi đều dự phần, 
Mọi thứ đều là LỢI NHUẬN vì từ lúc nhận biết được hương vị cuộc sống ta không có gì, 
nên, 
cứ quên đi khái niệm vốn và lời cho tâm trạng thanh thản,
cứ tận lực nhận biết cuộc sống ngập tràn thú vị,
cuộc sống như phim - chiếu qua tuần tự.

Thản nhiên thu nhận những trải nghiệm, đôi khi quá sức chịu - để rồi lại tiếp tục ngắm nhìn... 

"... ngắm nhìn và hạnh phúc được thấy." 
-nguyentuonglinh 

1/9/2012

Ghi thêm: Rất có thể "nhẫn tâm" được sinh ra từ cái "lợi".

Cao su phụ tùng - Đệm chịu mài mòn bằng teplon
Cao su phụ tùng - Đệm chịu mài mòn bằng teplon
Hình ảnh cao su kỹ thuật - Trục cao su kéo tôn
Hình ảnh cao su kỹ thuật - Trục cao su kéo tôn

Chủ Nhật, 9 tháng 9, 2012

Handbook of Specialty Elastomers


Sách này của nhà xuất bản CRC Press, được biên tập bởi Robert C. Klingender. Sách được xuất bản vào năm 2008, dày 576 trang.
Định nghĩa vật liệu đàn hồi đặc biệt (specialty elastomers) trong sách này liên quan tới các polymer kháng nhiệt, dầu, nhiên liệu và dung môi rất tốt. Chúng bao gồm polychloroprene (CR), cao su nitrile (NBR), cao su nitrile hydro hóa (HNBR), fluoroelastomer (FKM), polyacrylate (ACM), ethylene acrylic elastomer (AEM), polyepichlorohydrin (CO, ECO), chlorinated polyethylene (CPE), chlorosulfonated polyethylene (CSM), ethylene vinyl acetate (EAM), và thiokol (T). Ngoài thông tin về các vật liệu đàn hồi đặc biệt, một vài chương cũng giới thiệu các thành phần được sử dụng với chúng như chất hóa dẻo, chất lưu hóa, chất chống oxy hóa, ozon, và chất hỗ trợ gia công. Chương cuối cùng gồm 3 phần giới thiệu một ví dụ về các yêu cầu công nghiệp cho chi tiết cao su, xem xét chủ yếu tới tuổi thọ sử dụng của sản phẩm và các yếu tố gia công liên quan đến hoạt động đúc khuôn của nhà máy cao su.
Sections
Chapter 1. Polychoroprene Rubber
Chapter 2. Acrylonitrile Butadiene Rubber
Chapter 3. Hydrogenated Nitrile Rubber
Chapter 4. Fluoroelastomers, FKM, and FEPM
Chapter 5. Polyacrylate Elastomers — Properties and Applications
Chapter 6. Ethylene/Acrylic (AEM) Elastomer Formulation Design
Chapter 7. Polyepichlorohydrin Elastomer
Chapter 8. Compounding with Chlorinated Polyethylene
Chapter 9. Chlorosulfonated Polyethylene and Alkylated Chlorosulfonated Polyethylene
Chapter 10. Ethylene Vinyl Acetate Elastomers (EVM ) (ASTM Designat ion AEM)
Chapter 11. Polysulfide Elastomers
Chapter 12. Plasticizers, Process Oils, Vulcanized Vegetable Oils
Chapter 13. Vulcanization Agents for Specialty Elastomers
Chapter 14. Antioxidants for Specialty Elastomers
Chapter 15. Processing Aids for Specialty Elastomers
Chapter 16. Considerations in the Design of a Rubber Formulation
Biên tập và các tác giả mong muốn sách này sẽ cung cấp cho người đọc một cái nhìn toàn diện bên trong quá trình thiết kế các công thức cao su sử dụng các vật liệu đàn hồi đặc biệt. Sách được xem như là một nguồn tham khảo tốt cho những người đã có một vài kinh nghiệm trong phối trộn cao su.
Tham khảo tài liệu Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su phụ tùng: Đệm chịu mài mòn bằng teplon
Cao su phụ tùng: Đệm chịu mài mòn bằng teplon
Tấm cao su có logo
Tấm cao su có logo

Thứ Bảy, 8 tháng 9, 2012

Các loại cao su dùng trong ngành thực phẩm (phần 1)

Phớt định lượng đầu chiết rót nước tương
Phớt định lượng đầu chiết rót nước tương
Một dãy tương đối rộng của các loại cao su được dùng trong ngành thực phẩm. Những tiêu chuẩn quan trọng trong việc lựa chọn cao su cho một ứng dụng riêng biệt là tính kháng nhiệt, tính trơ hóa học của cao su, những tính chất vật lý của sản phẩm tạo thành (ví dụ, độ bền kéo, tính kháng mài mòn và xé), các loại phụ gia phải được kết hợp vào cao su để đạt những tính chất gia công và tính chất cuối cùng mong muốn cũng được xem xét. Các loại cao su quan trọng và ứng dụng của chúng trong ngành thực phẩm được xem xét bên dưới.
Các hỗn hợp cao su thiên nhiên do tính đàn hồi tốt được dùng chủ yếu làm găng tay, chất làm kín, núm vú và vú cao su. Trong thiết bị sản xuất thực phẩm, su thiên nhiên hoặc nó kết hợp với loại cao su khác như SBR được dùng làm các sản phẩm như dây đai và ống. Loại cao su này được sử dụng tiêu biểu với thực phẩm chứa nước (điều kiện có dòng chảy hoặc tĩnh) ở nhiệt độ thấp (<40 oC). Giới hạn nhiệt độ tối đa cho việc dùng cao su thiên nhiên trong thời gian dài là khoảng 80 oC.
Cao su nitrile được sử dụng rộng rãi cho đệm làm kín, đệm, và các ống cho cả thực phẩm chứa nước và chất béo, đặc biệt vòi bơ sữa và các lớp lót ống sữa thường được sản xuất bằng cao su nitrile hoặc hỗn hợp cao su nitrile (ví dụ, với SBR). Cao su nitrile có thể chịu được lão hóa nhiệt tốt hơn cao su thiên nhiên và vì vậy nhiệt độ dùng liên tục cao hơn, 120 oC. Tuy nhiên trong thực tế, hầu hết những ứng dụng (dòng chảy hoặc tĩnh) ở nhiệt độ dưới 40 oC.
Ứng dụng chủ yếu của các loại cao su ethylene-propylene (ethylene-propylene-diene terpolymer (EPDM) hoặc các loại ethylene-propylene (EPM) là trong sản xuất các đệm của thiết bị trao đổi nhiệt. Khi được kết mạng dùng peroxide, những vật liệu này có thể được sử dụng cho khoảng thời gian dài, ở nhiệt độ lên tới 150 oC. Những điều kiện sử dụng thông thường là nhiệt độ cao (<130 oC) và tiếp xúc dòng chảy hoặc ở trạng thái tĩnh cho các thực phẩm chứa nước (bia).
Tham khảo từ tài liệu Food Contact Materials – Rubbers, Silicones, Coatings and InksMartin Forrest, iSmithers Rapra Publishing, 2009, trang 10 - 13
(vtp-vlab-caosuviet)
Đệm cao su đầu chiết rót nước giải khát
Cao su phụ tùng - Đệm cao su đầu chiết rót nước giải khát

Thứ Sáu, 7 tháng 9, 2012

Chế biến và phân loại cao su thiên nhiên

Dây cuaroa răng kéo dây điện
Dây cuaroa răng kéo dây điện
Cao su thu được từ cây cao su chủ yếu dưới dạng latex. Sản phẩm phụ của quá trình thu latex là mủ chén, chúng thực sự là phần latex còn sót lại trong chén, được thu gom vào những ngày sau khi thu hoạch latex cùng với một lượng nhỏ mủ cây. Thông thường, latex đóng góp khoảng 80% lượng cao su, trong khi lượng mủ chén và mủ cây chiếm khoảng 20%. Cao su nhiên thiên (NR) được chế biến thành latex hoặc cao su khô phụ thuộc vào ứng dụng của nó. Các sản phẩm được ngâm bao phủ cao su, bọt, tơ được sản xuất từ latex; trong khi các sản phẩm khác (ví dụ, lốp xe) được làm từ cao su khô. Các loại cao su thiên nhiên thương mại khác nhau được minh họa ở hình vẽ bên dưới.
Ở đây ta chú ý loại sản xuất truyền thống và loại cao su kỹ thuật (TSR) dạng khối. Loại truyền thống của NR gồm tờ xông khói (RSS), tờ sấy không khí nóng (ADS) và cao su crepe. Trong đó, RSS là phương pháp chế biến cao su loại latex cũ nhất và phổ biến. Chế biến RSS đi qua giai đoạn thu latex, giảm thành phần cao su khô (DRC) trong latex xuống khoảng 12.5%, đông tụ, ủ qua đêm, cán ngày hôm sau, và xông khói (sấy). Hoạt động cán cho phép khối đông tụ latex tạo thành tấm sau khi ủ. Quy trình tạo tấm thực tế là ép serum trong khối đông tụ ra ngoài và giảm bề dày của nó xuống khoảng 3.0 mm bằng cách cho phần đông tụ đi qua một chuỗi bốn trục cán phẳng và cuối cùng là các trục được tạo rãnh, làm cho hình dạng tấm cuối cùng có gờ. Gờ hỗ trợ việc tăng diện tích bề mặt và cải thiện tính năng sấy khô. RSS được sấy trong khói nhà (45 – 63oC), trong khi ADS được sấy trong buồng không khí nóng. Tấm sau khi sấy được kiểm tra ngoại quan và phân loại.
Gần đây, nhu cầu cho cao su kỹ thuật (TSR) dưới dạng khối ngày càng nhiều. Vì vậy, hầu hết các quốc gia sản xuất NR đang chuyển đổi chế biến cao su truyền thống thành TSR. Sản xuất cao su khối cơ bản là sự chuyển hóa cao su thô ướt thành dạng hạt bởi các kỹ thuật chế biến nhanh và liên tục. Cuối cùng, các mẫu hoặc hạt đã sấy khô được kết lại thành các khối cao su rắn. NR kỹ thuật ở dạng khối tạo thành từ latex là cao su chuẩn Malaysia màu sáng (SMR L), độ nhớt không đổi (SMR CV). Sản xuất SMR L cơ bản tập trung vào màu, với sự thêm vào sodium metabisulfite ở hàm lượng 0.04% thành phần cao su khô (DRC). Trong sản xuất SMR CV, cần thêm vào hydroxylamine sulfate trung tính ở 0.15% DRC. Các loại phổ biến của TSR được sản xuất từ mủ chén hoặc kết hợp với latex, dưới dạng cao su khối là SMR 10 và SMR 20; SMR GP, SMR 10 CV và SMR 20 CV.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of ElastomerAnil K. Bhowmick, Howard L. StephensCRC Press, 2000, trang 41 - 45
(vtp-vlab-caosuviet)
Thanh cao su máy vặt lông gà
Thanh cao su máy vặt lông gà

Bọt polyurethane dẻo

Rouleau PU máy bào bốn mặt
Rouleau PU máy bào 4 mặt
Bọt polyurethane dẻo được phân loại theo thành phần polyol thành bọt polyether và bọt polyester. Ngoài ra, chúng có thể được phân loại dựa trên quy trình sản xuất bọt, thành bọt dạng tấm và bọt đúc khuôn. Chúng cũng có thể được phân loại chi tiết hơn theo các tính chất vật lý hoặc các quy trình hình thành bọt như: bọt dạng tấm gồm bọt polyether truyền thống, bọt tưng nảy cao (HR), bọt nhớt đàn hồi, bọt siêu mềm, bọt hấp thu năng lượng (EA), bọt polyether bán dẻo và dẻo; bọt đúc khuôn được phân thành hai loại: bọt đúc khuôn nóng và bọt đúc khuôn nguội.
Hình bên dưới thể hiện đường cong trễ của các loại bọt dẻo khác nhau.
Dựa trên các đường cong lún xuống – tải trọng ở hình  trên, ta thấy bọt urethane dạng tấm thể hiện sự biến dạng nhỏ ở tải nhỏ (tới khoảng 1kg), nhưng nó sẽ biến dạng đáng kể ở tải lớn hơn, khoảng 2.0 kg. Ngược lại, sự biến dạng của bọt đúc khuôn tỷ lệ khá cao với tải từ lúc ban đầu và tăng dần theo tải trọng. Cao su tạo bọt và bọt urethane dẻo dạng tấm cắt nghiêng gần như thể hiện sự biến dạng đều đặn, hầu như là các đường cong hình S tuyến tính. Bọt PU hấp thu năng lượng có tính trễ cao nhất, trong khi bọt PU tưng nảy có tính trễ thấp.
Các tính chất đệm quan trọng của bọt urethane dẻo bao gồm sự lún xuống do lực ép nén (CFD), sự lún xuống do lực lõm vào (IFD), biến dạng nén, và biến dạng nén lão hóa do ẩm. Những phương pháp thí nghiệm này được mô tả trong ASTM: D 1564-86. CFD là lực ép nén của một mẫu bọt khi toàn bộ mẫu được ép bằng cách dùng một đĩa phẳng. Ngược lại, IFD đạt được bằng cách dùng một đĩa lồi.
Tham khảo từ tài liệu Polyurethane and Related FoamsKaneyoshi Ashida, CRC - Taylor & Francis, 2006, trang 67 - 68
(vtp-vlab-caosuviet)
Con lăn PU máy bào 4 mặt
Con lăn PU máy bào 4 mặt

Thứ Năm, 6 tháng 9, 2012

Rubber Product Failure

Sách này của nhà xuất bản iSmithers Rapra Press, được viết bởi tác giả Roger P. Brown. Sách được xuất bản vào năm 2002, dày 116 trang.
Trong vài thập kỷ vừa qua, những vật liệu cao su mới, những kỹ thuật phối trộn cao su và thiết kế sản phẩm phức tạp đã được giới thiệu để cải thiện tính năng của các sản phẩm cao su, đặc biệt trong điều kiện hoạt động khắc nghiệt. Những sự đổi mới về vật liệu và kỹ thuật được ghi nhận trong nhiều tài liệu. Ngược lại những hư hỏng sản phẩm cao su ít được ghi lại mặc dù chúng có thể để lại hậu quả nghiêm trọng như làm hư hỏng hoàn toàn máy móc, thiết bị.
Bản báo cáo này sẽ tổng quan quy trình chuẩn đoán hư hỏng, những nguyên nhân thông thường gây hư hỏng cao su khi sử dụng thực tế (có minh họa các trường hợp đặc trưng) và các cách phòng tránh. Rất nhiều ví dụ minh họa từ những nghiên cứu chưa được công bố của tác giả.
Contents
Chapter 1. Introduction
Chapter 2. Failure Analysis
Chapter 3. The Reasons for Failure
Chapter 4. The Causes of Failure
Chapter 5. Preventing Failure
Chapter 6. The Literature
Chapter 7. Conclusions
Rõ ràng từ bản báo cáo này, người đọc có thể tìm hiểu, học hỏi các nguyên nhân gây hư hỏng các sản phẩm cao su để tránh lặp đi lặp lại chúng nhiều lần.
Tham khảo trang web www.amazon.com và tài liệu Rubber Product FailureRoger P. Brown, 2002, trang 1 - 3
(vtp-vlab-caosuviet)
Đệm chịu mài mòn bằng teplonĐệm cao su nitrile

Thứ Ba, 4 tháng 9, 2012

Cán tráng cao su với vải sợi (phần 2)

Xem phần 1 tại đây
Khi cán tráng cao su với vải sợi, một vài thông số cần được kiểm soát cẩn thận để đạt được một tấm cao su bằng phẳng, bền chặt cho những ứng dụng sau đó.
Phớt V-ring cao su cao áp
Phớt V-ring cao su cao áp
Đầu tiên là trạng thái của hỗn hợp cao su được sử dụng. Cần đảm bảo rằng hỗn hợp cao su được gia nhiệt trước để đạt độ dẻo thích hợp. Tính tự lưu của hỗn hợp cao su phải được kiểm soát phù hợp với nhiệt độ hóa dẻo này, cũng như nhiệt độ cán tráng tăng lên sau đó. Thêm vào đó, cần chú ý vận tốc nhập liệu của hỗn hợp cao su; nếu quá nhanh dẫn đến dồn ứ ở khe cán, trong khi quá chậm làm cho quá trình cán tráng kém, với những vùng không được bao phủ tiềm ẩn, hay có bề dày không bằng phẳng và khuyết tật bề mặt.
Tiếp theo, ứng suất của vải sợi được cho vào khe cán tráng phải được cài đặt chính xác. Nó luôn khoảng 2-3% độ bền cuối cùng của vải sợi; dưới mức này, sự võng xuống của có thể xảy ra, điều này dẫn tới vải sợi bị gập, có thể dẫn đến nghiền nát và phá hủy khi đi qua khe cán. Ở ứng suất cao hơn, các biên vải quá căng dẫn đến sự võng xuống và gập lại ở phần trung tâm của tấm vải, “sự gợn sóng” này gây nên sự bảo phủ không đồng đều.
Thông số cuối cùng và cũng quan trọng nhất là điều khiển bề dày của tấm cao su cán tráng vải sợi, dùng cho những ứng dụng sau đó. Khi cao su qua khe cán, áp suất sinh ra rất cao, lên tới ít nhất 1 tấn trên 1 centimet chiều rộng của trục cán, và áp suất này sẽ làm cho trục cán uốn xuống. Khi không tải, các trục được bố trí song song. Dưới áp suất hoạt động, trục uốn xuống tạo thành một tấm cao su dày hơn ở giữa. Sự uốn xuống này phụ thuộc vào tính dẻo của hỗn hợp cao su, độ rộng trục cán gia công và thiết kế của máy cán tráng. Ngoài việc tạo tấm cao su không đồng đều, trục bị uốn cong xuống còn gây lãng phí cao su, ví dụ trục uốn xuống chỉ 10 μm có thể dẫn đến mất mát lên tới 200 tấn cao su mỗi năm cho một quy trình sản xuất liên tục.
Một vài giải pháp được đề nghị để khắc phục vấn đề trên. Đầu tiên là tạo hai trục cán có bề mặt ở giữa trục hơi lồi. Bề mặt lồi này dĩ nhiên là giải pháp thỏa hiệp, nó sẽ tạo một tấm cao su bằng phẳng dưới điều kiện chạy trung bình nhưng nó vẫn sẽ cho phép bề dày ở giữa tăng dưới điều kiện dùng khắc nghiệt, áp suất cao, và cũng sẽ tạo bề dày ở giữa giảm dưới những điều kiện chạy nhẹ nhàng hơn. Có hai giải pháp khác giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả. Một là, một trục cán quay một góc nhỏ trên mặt phẳng ngang, làm tăng khoảng cách ở hai đầu trục cán, làm giảm sự uốn cong trục cán.
Hai là, trụ đỡ của trục cán được làm nghiêng, trong mặt phẳng thẳng đứng, để tác động lực ngược hướng chống lại sự uốn xuống của trục.
Tham khảo từ tài liệu The Application of Textiles in Rubber, David B. Wootton, iSmithers Rapra Publishing, 2001, trang 120 - 123
(vtp-vlab-caosuviet)
Trục cao su chịu hóa chất trong chuyền mạ tôn
Trục cao su chịu hóa chất trong chuyền mạ tôn