Thứ Bảy, 31 tháng 8, 2013

Fatigue, Stress, and Strain of Rubber Components: A Guide for Design Engineers

Sách này của nhà xuất bản Hanser Publications, được viết bởi tác giả Judson T. Bauman. Sách được xuất bản vào năm 2008, dày 214 trang.
Các tính chất cơ lý của cao su như đặc trưng ứng suất – biến dạng, tính chịu mỏi có ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ của các sản phẩm cao su động hoặc chịu áp lực liên tục. Vì vậy, thiết lập được mối quan hệ giữa các tính chất này với tuổi thọ của sản phẩm cao su có ý nghĩa quan trọng.
Sách này giới thiệu các kiến thức cơ bản, lý thuyết về đặc trưng ứng suất – biến dạng của sản phẩm cao su, các thử nghiệm ứng suất – biến dạng, các thử nghiệm mỏi, xây dựng các phương trình đường cong tuổi thọ – biến dạng phù hợp với kết quả thử nghiệm, và sử dụng những phương trình này để dự đoán tuổi thọ của sản phẩm trong ứng dụng thực tế.
Contents
Chapter 1. Introduction
Chapter 2. Rubber Stress-Strain Behavior
Chapter 3. A Theory of the Elastomer Stress-Strain Curve
Chapter 4. Stress-Strain Testing
Chapter 5. Design Equations
Chapter 6. Calculation Methods for Spherical Elastomer Bearings
Chapter 7. Finite Element Analysis
Chapter 8. Fatigue Testing
Chapter 9. Fitting the Strain-Life Curve
Chapter 10. Fatigue Life Estimation
Chapter 11. Fatigue Crack Growth and Tearing Energy
Tham khảo tài liệu Fatigue, Stress, and Strain of Rubber Components: A Guide for Design Engineers, Judson T. Bauman, Hanser Publications, 2008
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Sáu, 30 tháng 8, 2013

Sản xuất bánh xe cao su, bánh xe PU

Sản xuất và phục hồi các loại bánh xe cao su, bánh xe nhựa, bánh xe PU cũ.
Bánh xe cao su | Bánh xe đẩy hàng
Bánh xe cao su | Bánh xe đẩy hàng
Bánh xe nhựa | Bánh xe PU
Bánh xe nhựa | Bánh xe PU
(vtp-vlab-caosuviet)

Cải thiện tính kháng nhiệt độ thấp cho cao su (phần 1)

Để tạo các sản phẩm cao su có tính chất tốt ở nhiệt độ thấp, quan trọng là phải sử dụng cao su nền có nhiệt độ chuyển thủy tinh thấp (Tg). Dĩ nhiên các thành phần phối trộn khác cũng ảnh hưởng đến Tg của hỗn hợp và tính năng ở nhiệt độ thấp của nó, nhưng ảnh hưởng của cao su nền là quan trọng hơn. Một số loại cao su có Tg thấp như cao su silicone (VMQ) (Tg = -120 oC), cis-1,4-polybutadiene (Tg = -112 oC).
Tuy nhiên, cần chú ý tránh dùng các loại cao su có cấu trúc đều đặn, vì chúng có khả năng kết tinh cao. Cao su silicone (VMQ) có cấu trúc đều đặn sẽ kết tinh ở nhiệt độ khoảng -45 oC. Tuy nhiên, khi thêm nhóm phenyl (khoảng 5-7% mol) thay thế cho nhóm methyl (tạo thành cao su silicone PVMQ), sự đều đặn mất đi, sự kết tinh bị ức chế và mở rộng nhiệt độ ứng dụng tới -90 oC.
Để cải thiện tính chất ở nhiệt độ thấp của sản phẩm cao su trong từng trường hợp cụ thể, có những gợi ý sau. Đối với cao su thiên nhiên, xem xét trộn polybutadiene với NR vì trong nhiều trường hợp, sự cải thiện tính chất ở nhiệt độ thấp tỷ lệ trực tiếp với lượng BR được thêm vào hỗn hợp. Đối với cao su EPDM, dùng các loại vô định hình (hàm lượng ethylene thấp) để cải thiện tính chất ở nhiệt độ thấp. Tương tự, chọn các loại cao su NBR với mức ACN thấp hơn và các loại SBR với mức styrene thấp hơn để cải thiện tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp. Đối với vật liệu đàn hồi polyurethane, thông thường, lựa chọn polyurethane loại ether từ prepolymer MDI sẽ tạo nên tính chất ở nhiệt độ thấp tốt hơn so với PU loại ester.
Tham khảo từ tài liệu How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004, trang 92 – 95
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Năm, 29 tháng 8, 2013

Gasket | Vòng đệm cao su mặt bích

Sản xuất các loại gioăng đệm cao su có hình dạng, kích thước cho trước, kháng tốt với lưu chất tiếp xúc thực tế.
Gasket cao su | Ron cao su mặt bích
Gasket cao su | Ron cao su mặt bích
Sản xuất gioăng cao su, gioăng PU theo yêu cầu
Sản xuất gioăng cao su, gioăng PU theo yêu cầu
(vtp-vlab-caosuviet)

Lịch sử phát triển cao su tổng hợp (phần 2)

Xem phần 1 tại đây
Sự kiện đánh dấu sự phát triển các loại cao su tổng hợp đặc biệt là trong năm 1931, công ty Du Pont thông báo rằng họ đã thành công trong việc phát triển một loại cao su tổng hợp mới được gọi là Duprene, sau đó được đổi thành Neoprene. Loại cao su tổng hợp này được sản xuất bởi sự polymer hóa 2-chloro-1,3-butadiene, còn gọi là chloroprene. Monomer này khá tương tự isoprene, trong đó nhóm methyl của isoprene được thay thế bằng chlorine.
 
Sự xuất hiện của nguyên tử chlorine này trong mỗi đơn vị lặp lại của phân tử cao su làm cho sản phẩm có tính kháng với các loại dầu mỡ, sản phẩm dầu mỏ và tính kháng với sự phân hủy bởi nhiệt và ozone.
Cùng khoảng thời gian này, cao su polysulphide, còn gọi là Thiokol cũng được phát triển. Loại cao su này được phát hiện một cách tình cờ khi một hỗn hợp gồm các dichloride của các khí olefin (như ethylene, propylene), sodium di- và polysulphide, và một lượng nhỏ axit được thử nghiệm để tạo thành hỗn hợp không đông đặc được sử dụng trong bộ tản nhiệt của động cơ đốt trong. Trong quá trình thử nghiệm, vật liệu cao su được hình thành, làm tắc nghẽn bộ tản nhiệt và có tính kháng dầu tốt. Loại cao su này được hình thành bởi phản ứng trùng ngưng.
 
Mặc dù cao su polysulphide có tính chất cơ học khá kém cũng như có mùi khó chịu, nhưng có tính kháng rất cao với các loại dầu, giúp chúng được thương mại rộng rãi.
Tham khảo từ tài liệu Synthetic Rubbers: Their Chemistry and Technology, D. C. Blackley, Applied Science Publishers, 1983, trang 20 – 21
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

Sản xuất con lăn cao su, băng tải con lăn

Băng tải con lăn cao su giúp vận chuyển sản phẩm hiệu quả, không gây va đập, tạo tiếng ồn.
Băng tải con lăn bọc nhựa PU
Băng tải con lăn bọc nhựa PU
Con lăn bọc cao su kháng mòn
Con lăn bọc cao su kháng mòn

(vtp-vlab-caosuviet)

Tính kháng hóa chất của cao su chloroprene (CR)

Cao su chloroprene (CR) là một loại cao su tổng hợp thông dụng. Nó có tính kháng dầu mỡ, dung môi hydrocarbon tốt, khắc phục khuyết điểm của cao su thiên nhiên. Ngoài ra, cao su chloroprene còn kháng được nhiều loại hóa chất khác như như axit, kiềm, muối, nước, giúp cho việc sử dụng loại cao su này linh hoạt, phù hợp với nhiều môi trường. Tính kháng hóa chất của cao su chloroprene được trình bày cụ thể bên dưới.
Neoprene’s resistance to attack from solvents, waxes, fats, oils, greases, and many other petroleum-based products is one of its outstanding properties. Excellent service is also experienced when it is in contact with aliphatic compounds (methyl and ethyl alcohols, ethylene glycols, etc.), aliphatic hydrocarbons, and most Freon refrigerants. A minimum amount of swelling and relatively little loss of strength occur when neoprene is in contact with these fluids.
When exposed to dilute mineral acids, inorganic salt solutions, or alkalies, neoprene products show little if any change in appearance or change in properties.
Chlorinated and aromatic hydrocarbons, organic esters, aromatic hydroxy compounds, and certain ketones have an adverse effect on neoprene, and consequently only limited serviceability can be expected with them. Highly oxidizing acid and salt solutions also cause surface deterioration and loss of strength. Included in this category are nitric acid and concentrated sulfuric acid.
Neoprene formulations can be produced that provide products with outstanding resistance to water absorption. These products can be used in continuous or periodic immersion in either freshwater or saltwater without any loss of properties.
Properly compounded neoprene can be buried underground successfully, since moisture, bacteria, and soil chemicals usually found in the earth have little effect on its properties. It is unaffected by soils saturated with seawater, chemicals, oils, gasolines, wastes, and other industrial byproducts.
Trích đăng từ sách Mechanical and Corrosion-Resistant Properties of Plastics and Elastomers, Philip A. Schweitzer, CRC Press, 2000, trang 284 – 285
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Ba, 27 tháng 8, 2013

Bánh xe cao su | Bánh xe đẩy | Bánh xe nâng

Sản xuất mới hoặc phục hồi bánh xe cao su cũ, bánh xe có chất lượng cao, chịu mài mòn tốt, tuổi thọ kéo dài.
Bánh xe cao su chịu mài mòn
Bánh xe cao su chịu mài mòn
Phục hồi bánh xe cao su cũ
Phục hồi bánh xe cao su cũ
(vtp-vlab-caosuviet)

High Performance Polymers – Polyimides Based – From Chemistry to Applications

Sách này của nhà xuất bản InTech, được biên soạn bởi Marc Jean Médard Abadie. Sách được xuất bản vào năm 2012, dày 244 trang.
Trong thời gian gần đây, các ngành công nghiệp kỹ thuật cao như điện tử, chế tạo máy bay, ô tô … tăng nhu cầu sử dụng các vật liệu chịu nhiệt độ cao, có tính chất cơ lý tốt, nhẹ, kháng ăn mòn và mài mòn, kích thước ổn định, khả năng cháy thấp. Thực tế, những vật liệu đàn hồi truyền thống không thể đáp ứng được những yêu cầu này. Hiện tại, các vật liệu dị vòng đã được nghiên cứu và phát triển, mà tiêu biểu là polyimide. Chúng có thể được sử dụng ở dãy nhiệt độ 250 – 350oC trong thời gian kéo dài. Hiện nay, các nghiên cứu về polyimide đang tập trung vào biến tính hóa học mạch chính tạo nên cấu trúc mới hoặc thêm vào các nhóm chức mới để đáp ứng các yêu cầu ứng dụng cụ thể (ví dụ Cl, F để tăng tính kháng dầu).
Sách này sẽ tổng quan về sự tổng hợp, cơ chế phản ứng, tính chất cơ lý, gia công và ứng dụng của vật liệu polyimide. Sách gồm 11 chương, được viết bởi 41 tác giả đến từ 11 quốc gia, được chia thành 3 phần chính. Phần đầu giới thiệu về các cấu trúc polyimide mới (chương 1 – 3), phần hai mô tả tính chất hóa học và vật lý chung của vật liệu polyimide (chương 4) và trong phần cuối cùng, tác giả giới thiệu các ứng dụng tiểu biểu của polyimide (chương 5 – 11).
Contents
Chapter 1. Polyimides Based on 4-4’-Diaminotriphenylmethane (DA-TPM)
Chapter 2. BPDA-PDA Polyimide: Synthesis, Characterizations, Aging and Semiconductor Device Passivation
Chapter 3. Hyperbranched Polyimides Prepared from 4,4´,4´´-Triaminotriphenylmethane and Mixed Matrix Materials Based on Them
Chapter 4. Chemical and Physical Properties of Polyimides: Biomedical and Engineering Applications
Chapter 5. Controlling the Alignment of Polyimide for Liquid Crystal Devices
Chapter 6. Fabrication of Polyimide Porous Nanostructures for Low-k Materials
Chapter 7. Novel Polyimide Materials Produced by Electrospinning
Chapter 8. Polyimide-Coated Fiber Bragg Grating Sensors for Humidity Measurements
Chapter 9. Semi-Alicyclic Polyimides: Insights into Optical Properties and Morphology Patterning Approaches for Advanced Technologies
Chapter 10. Sensor Applications of Polyimides
Chapter 11. Auto-Reparation of Polyimide Film Coatings for Aerospace Applications Challenges & Perspectives
Tham khảo tài liệu High Performance Polymers – Polyimides Based – From Chemistry to Applications, Marc Jean Médard Abadie, InTech, 2012
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Hai, 26 tháng 8, 2013

Con lăn băng tải | Con lăn công nghiệp

Các loại con lăn công nghiệp giúp vận chuyển sản phẩm, được bọc cao su tổng hợp đặc biệt kháng mài mòn.
Con lăn băng tải vận chuyển sản phẩm
Con lăn băng tải vận chuyển sản phẩm
Sản phẩm con lăn công nghiệp
Sản phẩm con lăn công nghiệp
(vtp-vlab-caosuviet)

Giới thiệu vật liệu polyimide – PI

Vật liệu polymer được sử dụng rộng rãi để cải thiện chất lượng cuộc sống của con người: từ các ứng dụng thông thường như vải sợi, vật liệu trong máy móc, thiết bị công nghiệp, xây dựng tới các ứng dụng kỹ thuật cao như vật liệu cấy ghép y khoa, vật liệu quang điện tử, vật liệu nano.
Nhiều loại vật liệu polymer mới được tổng hợp để đáp ứng các yêu cầu ứng dụng ngày càng cao. Trong đó, polyimide (PI) là vật liệu polymer quan trọng đã đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nhất định. Chúng chứa nhóm chức -(CO)-NR-(CO)-, được gọi là imide. Phụ thuộc vào chuỗi polymer, loại hydrocarbon và sự xuất hiện của các nhóm chức khác, polyimide có thể phân thành nhiều loại như loại mạch no, mạch thơm, mạch no – thơm, mạch nhánh và loại có chứa các nhóm chức khác (Cl, F, NO2, OCH3, …).
Polyimide no
Polyimide thơm
Sự liên hợp liên kết n-π giữa electron không ghép đôi của nguyên tử nitrogen và các electron π của nhóm carbonyl làm cho polyimide chịu nhiệt tốt, kháng nhiều hóa chất và ẩm. Các nhóm chức khác (Cl, F, NO2, OCH3, …) được thêm vào mạch chính để cải thiện một số tính chất nhất định (như tính kháng dầu), đáp ứng yêu cầu ứng dụng thực tế. Ngoài ra, polyimide có thể được sử dụng để sản xuất các vật liệu quang học có khả năng truyền ánh sáng cao, vật liệu dẫn điện.
Hiện nay, nghiên cứu về vật liệu polyimide tập trung chủ yếu vào polyimide thơm (rất ít thông tin về polyimide no), do chúng chịu nhiệt rất tốt, là vật liệu tiềm năng cho các ứng dụng kỹ thuật.
Tham khảo từ tài liệu High Performance Polymers - Polyimides Based - From Chemistry to Applications, Marc Jean Médard Abadie, InTech, 2012, trang 65 – 67
(vtp-vlab-caosuviet)

Chủ Nhật, 25 tháng 8, 2013

Phễu hút chân không | Núm hút chân không

Phễu hút cao su gắn với hệ hút chân không giúp bám chặt và di chuyển sản phẩm.
Phễu hút cao su | Núm hút cao su
Phễu hút cao su | Núm hút cao su
Núm hút cao su di chuyển sản phẩm
Núm hút cao su di chuyển sản phẩm
(vtp-vlab-caosuviet)

Tính chất hóa lý của neoprene (CR) (phần 3)

Xem phần 1, 2 tại đây
Neoprene kháng tốt với các tác nhân lão hóa như ánh sáng mặt trời, thời tiết, oxy và ozone. Vận tốc oxy hóa cao su neoprene thấp. Khi sử dụng ngoài trời, tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong thời gian kéo dài, tính chất vật lý của neoprene thay đổi không đáng kể. Nồng độ ozone trong khí quyển có tác động rất ít lên cao su neoprene.
Đối với hóa chất, neoprene có tính kháng nổi bật với các dung môi không phân cực như sáp, chất béo, dầu, mỡ và các sản phẩm dầu mỏ. Neoprene trương nở rất ít, độ bền không bị giảm nhiều khi tiếp xúc với những lưu chất này. Ngoài ra, cao su neoprene cũng có tính kháng tốt với các axit vô cơ loãng, các dung dịch muối vô cơ, kiềm. Tuy nhiên, các hydrocarbon clo hóa, hydrocarbon thơm, ester hữu cơ và một vài ketone có tác động bất lợi lên neoprene, giới hạn các ứng dụng thực tế của chúng. Các axit oxy hóa cao (nitric acid và sulfuric acid đặc) gây hư hỏng bề mặt và giảm độ bền của cao su neoprene.
Cao su neoprene có thể lập công thức để tạo thành các sản phẩm có tính kháng tốt với sự hấp phụ nước. Do đó, sản phẩm cao su neoprene có thể được ngâm liên tục hoặc gián đoạn trong nước ngọt hoặc nước muối mà cơ tính của nó không bị giảm sút. Ngoài ra, sản phẩm cao su neoprene có thể được chôn dưới đất vì ẩm, vi khuẩn và hóa chất được tìm thấy trong đất có tác động rất ít lên tính chất của nó.
Tham khảo từ tài liệu Mechanical and Corrosion-Resistant Properties of Plastics and Elastomers, Philip A. Schweitzer, CRC Press, 2000, trang 284 - 285
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Bảy, 24 tháng 8, 2013

Ống nhún cao su kháng dầu

Ống nhún được làm từ cao su tổng hợp đặc biệt, che chắn được các loại dầu mỡ dùng cho máy móc.
Ống nhún cao su chắn dầu
Ống nhún cao su chắn dầu
Ống nhún cao su | Ống nhựa PU
Ống nhún cao su | Ống nhựa PU
(vtp-vlab-caosuviet)

Polyurethane and Fire - Fire Performance Testing under Real Conditions

Sách này của nhà xuất bản Wiley-VCH, được viết bởi các tác giả Franz H. Prager và Helmut Rosteck. Sách được xuất bản vào năm 2006, dày 511 trang.
Bọt polyurethane dẻo và cứng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như xây dựng công trình, đồ gỗ và phụ tùng, phương tiện vận chuyển và thiết bị điện. Một vấn đề khi sử dụng những vật liệu này là chúng gây ra tổn thất lớn khi cháy. Do đó trong thời gian gần đây, có nhiều nghiên cứu về quá trình cháy vật liệu polyurethane để giảm nguy cơ bắt cháy.
Sách này mô tả các đặc tính quan trọng của quá trình cháy vật liệu polyurethane trong các thí nghiệm cháy quy mô thí nghiệm và quy mô lớn, cụ thể là về nguy cơ cháy, khả năng bắt cháy, sự lan rộng của ngọn lửa và các tác động phụ như sinh nhiệt và khói. Do các thí nghiệm thực hiện mô phỏng các đặc trưng cháy tương tự trong thực tế, nên các kết quả thí nghiệm kết hợp với số liệu từ các vụ cháy thực được sử dụng để xác định các yêu cầu về an toàn cháy trong thực tế.
Contents
Chapter 1. Introduction
Chapter 2. Fire-Protection Problems
Chapter 3. Research of Causes of Fires
Chapter 4. Preventive Fire Protection – National Requirement and Classification Systems
Chapter 5. Material-specific Fire-Performance Characteristics of PUR
Chapter 6. Use and Interpretation of PUR-Test Results Determined under Enduse Conditions
Tham khảo tài liệu Polyurethane and Fire - Fire Performance Testing under Real Conditions, Franz H. Prager và Helmut Rosteck, Wiley-VCH, 2006
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Sáu, 23 tháng 8, 2013

Sản phẩm bánh xe cao su đẩy hàng

Sản xuất mới và phục hồi bánh xe cao su cũ theo yêu cầu.
Bánh xe bọc PU chịu mài mòn tốt
Bánh xe bọc PU chịu mài mòn tốt
Bánh xe nâng tay | Bánh xe đẩy hàng
Bánh xe nâng tay | Bánh xe đẩy hàng
(vtp-vlab-caosuviet)

Tăng độ bền xé cho cao su lưu hóa (phần 2)

Xem phần 1 tại đây
Lựa chọn loại chất độn cũng ảnh hưởng đến độ bền xé của sản phẩm cao su. Nhìn chung, tăng diện tích và hoạt tính bề mặt chất độn sẽ làm tăng độ bền xé. Đối với than đen, giảm kích thước hạt (tăng diện tích bề mặt) để tăng tính kháng xé. Chú ý, dùng lượng chất độn than đen tới một mức tối ưu, nếu vượt qua mức này, tính kháng xé sẽ giảm. Đối với chất độn silica, xem xét sử dụng silica kết tủa để cải thiện tính kháng xé, có thể dùng organosilane xử lý silica kết tủa để cải thiện hơn nữa tính kháng xé. Khi sử dụng silica kết tủa, mức độn silica cần thiết khoảng 30 phr hoặc cao hơn. Silica có thể cải thiện tính kháng xé của cao su so với chỉ dùng một mình than đen.
Ngoài ra, việc sử dụng các loại sợi gia cường cũng cải thiện độ bền xé của cao su. Nhìn chung, dùng khoảng 5 phr sợi cotton (hoặc nylon-6, polyester) sẽ tăng đáng kể độ bền xé. Xử lý sợi với polybutadiene maleat hóa (PBDMA) có khối lượng phân tử thấp,  sẽ tăng hơn nữa độ bền xé. Bên cạnh đó, xem xét dùng mức độn thấp sợi aramid ngắn để cải thiện tính kháng xé, như trong một số tài liệu dùng 3-5 phr sợi Kevlar trong hỗn hợp FKM.
Tham khảo từ tài liệu How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004, trang 84 – 87
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Năm, 22 tháng 8, 2013

Vòng đệm cao su | Gioăng đệm cao su

Vòng đệm cao su kỹ thuật hầu như có mặt ở tất cả máy móc, thiết bị công nghiệp.
Gioăng cao su chịu mài mòn
Gioăng cao su chịu mài mòn
Sản xuất ron cao su theo yêu cầu
Sản xuất ron cao su theo yêu cầu
(vtp-vlab-caosuviet)

Lịch sử phát triển cao su tổng hợp (phần 1)

Những ghi nhận sớm nhất về sản xuất cao su tổng hợp là sự phân tích thành phần cao su thiên nhiên và polymer hóa isoprene (2-methyl-l,3-butadiene) tạo thành polyisoprene, có tính chất tương tự như cao su thiên nhiên.
Sự quan tâm thực sự đến việc sản xuất cao su tổng hợp xảy ra ở Đức trong Chiến tranh thế giới I. Do sự bao vây của Anh, Đức bị cắt nguồn cung cấp cao su thiên nhiên, nên cần thiết phải sản xuất các loại cao su tổng hợp khác thay thế. Tiêu biểu là “cao su methyl” là sản phẩm của quá trình polymer hóa dimethylbutadiene. Tuy nhiên, cao su methyl rất kém so với cao su thiên nhiên, khi được sử dụng như chất nền cho các hỗn hợp cao su vào thời điểm này.
Sau Chiến tranh thế giới I, những nghiên cứu phát triển cao su tổng hợp chuyển từ dùng monomer dimethylbutadiene sang 1,3-butadiene. Đó là do cao su butadiene có cơ tính tốt hơn, monomer 1,3-butadiene cũng phổ biến hơn isoprene hoặc dimethylbutadiene. Butadiene được sản xuất từ acetylene (chất này được sản xuất từ calcium carbide hoặc từ methane bằng quá trình nung điện). Sự polymer hóa dùng xúc tác kim loại sodium nên cao su butadiene còn được gọi là cao su Buna. Từ này kết hợp hai chữ đầu của “butadiene” với hai chữ đầu tiếng Đức của sodium, “natrium”.
Một sự phát triển quan trọng khác trong thời gian này là kỹ thuật polymer hóa nhũ tương. Trong quá trình polymer hóa nhũ tương, monomer được polymer hóa với sự xuất hiện của nước, chất hoạt động bề mặt và chất ức chế polymer hóa. Polymer tạo thành ở dạng latex, đó là sự phân tán ổn định của các hạt polymer mịn trong môi trường chủ yếu là nước. So với quá trình polymer khối trước đây, quá trình polymer hóa nhũ tương có nhiều ưu điểm như vận tốc polymer hóa cao hơn, sự kiểm soát phản ứng và tính năng của sản phẩm tốt hơn. Cho tới nay, kỹ thuật polymer hóa nhũ tương là quá trình chủ yếu sản xuất cao su tổng hợp.
Tham khảo từ tài liệu Synthetic Rubbers: Their Chemistry and Technology, D. C. Blackley, Applied Science Publishers, 1983, trang 17 – 20
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Tư, 21 tháng 8, 2013

Con lăn cao su kỹ thuật dùng cho băng tải

Con lăn băng tải giúp giảm va đập, tiếng ồn khi vận chuyển sản phẩm.
Con lăn cao su băng tải chịu mài mòn
Con lăn cao su băng tải chịu mài mòn
Băng tải con lăn vận chuyển sản phẩm
Băng tải con lăn vận chuyển sản phẩm
(vtp-vlab-caosuviet)

Tính chất hóa lý chung của cao su chloroprene

Cao su tổng hợp được phát minh để cải thiện các khuyết điểm của cao su thiên nhiên, đáp ứng nhiều ứng dụng thực tế khắc nghiệt. Cao su chloroprene (neoprene hoặc CR) là một trong những loại cao su tổng hợp thông dụng. Tính chất hóa lý chung của cao su chloroprene được trình bày sau đây.
The properties discussed here are attainable with neoprene but may not necessarily be incorporated into every neoprene product. Nor will every neoprene product perform the same in all environments. The reason for this variation is compounding. By selective addition and/or deletion of specific ingredients during compounding, specific properties can be enhanced or reduced to provide the neoprene formulation best suited for the application. A neoprene compound can be produced that will provide whichever of the properties discussed are desired. When the hardness of neoprene is above 55 Shore A, its resilience exceeds that of natural rubber by approximately 5%. At hardnesses below 50 Shore A, its resilience is not as good as that of natural rubber, even though its resilience is measured at 75%, which is a high value. Because of its high resilience, neoprene products have low hysteresis and a minimum heat buildup during dynamic operations.
Solid neoprene products can be ignited by an open flame but will stop burning when the flame is removed. Because of its chlorine content, neoprene is more resistant to burning than exclusively hydrocarbon elastomers. Natural rubber and many of the other synthetic elastomers will continue to burn once ignited, even if the flame is removed. In an actual fire situation, neoprene will burn. Although compounding can improve the flame resistance of neoprene, it cannot make it immune to burning.
Compared to natural rubber, neoprene is relatively impermeable to gases. Table 4.9 lists typical permeability constants. Because of this impermeability, neoprene can be used to seal against Freon blowing agents, propane, butane, and other gases.
Neoprene is used in many electrical applications, although its dielectric characteristics limit its use as an insulation to low voltage (600V) and low frequency (60Hz). Because of its high degree of resistance to indoor and outdoor aging and its resistance to weathering, neoprene is often used as a protective outer jacket to insulation at all voltages. It is also immune to high-voltage corona discharge effects that cause severe surface cutting in many types of elastomers.
Trích đăng từ sách Mechanical and Corrosion-Resistant Properties of Plastics and Elastomers, Philip A. Schweitzer, CRC Press, 2000, trang 281 – 282
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Ba, 20 tháng 8, 2013

Bánh xe cao su chống mòn

Bánh xe được bọc một lớp cao su tổng hợp đặc biệt, chịu mài mòn tốt khi bánh xe di chuyển trên mặt đường.
Lõi kim loại của bánh xe cao su
Lõi kim loại của bánh xe cao su
Bánh xe cao su tổng hợp chống mòn
Bánh xe cao su tổng hợp chống mòn
(vtp-vlab-caosuviet)

Synthetic Rubbers: Their Chemistry and Technology

Sách này của nhà xuất bản Applied Science Publishers, được viết bởi tác giả D. C. Blackley. Sách được xuất bản vào năm 1983, dày 372 trang.
Mục đích chính của sách là cung cấp một cái nhìn tổng quát về các loại cao su tổng hợp chính được sử dụng, hai loại vật liệu nhiệt dẻo khác cũng được đề cập là polyvinyl chloride hóa dẻo và cao su tổng hợp nhiệt dẻo. Mỗi họ cao su tổng hợp được trình bày các nội dung gồm monomer tổng hợp; quá trình polymer hóa và tác động của thông số quá trình lên tính năng của cao su tạo thành; các loại cao su được thương mại; phối trộn cao su xem xét đến quá trình hóa dẻo, gia cường, lưu hóa và bảo vệ chống lại sự phân hủy cao su; các ứng dụng của cao su tổng hợp. Ngoài ra, sách cũng giới thiệu lịch sử phát triển của các loại cao su tổng hợp trong mối quan hệ với các yếu tố khác như sự phát triển kinh tế và chính trị.
Độc giả của sách này chủ yếu là các nhà hóa học, vật lý, kỹ sư làm việc trong công nghiệp sản xuất hoặc sử dụng cao su tổng hợp, các ngành công nghiệp hỗ trợ hoặc phụ thuộc.
Contents
Chapter 1. Introduction
Chapter 2. Historical Development of Synthetic Rubbers
Chapter 3. Monomers for Synthetic Rubber Production
Chapter 4. Outline of Polymerisation Methods
Chapter 5. Butadiene Polymers and Copolymers
Chapter 6. Rubbers Obtained from Butadiene Derivatives
Chapter 7. Rubbers Derived from Olefins and from Olefin Oxides
Chapter 8. Plasticised Polyvinyl Chloride (PVC)
Chapter 9. Other Types of Synthetic Rubber
Chapter 10. Novel Developments in the Technology of Synthetic Rubbers
Tham khảo tài liệu Synthetic Rubbers: Their Chemistry and Technology, D. C. Blackley, Applied Science Publishers, 1983
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Hai, 19 tháng 8, 2013

Sản phẩm đệm cao su giảm chấn chống rung

Đệm cao su giảm chấn động được lắp vào chân, đế máy móc để hấp thu các chấn động bên ngoài, giảm rung lắc.
Gioăng đệm PU giảm chấn
Gioăng đệm PU giảm chấn
Đế cao su giảm chấn 6 cánh
Đế cao su giảm chấn 6 cánh
(vtp-vlab-caosuviet)

Tính chất hóa lý của neoprene (CR) (phần 2)

Xem phần 1 tại đây
Cao su neoprene có độ bền kéo từ 1000 tới 2500psi, độ giãn dài tại điểm gãy từ 200 tới 600% và độ cứng từ 40-95 Shore A nên phù hợp để sản xuất hầu hết các sản phẩm cao su kỹ thuật như vòng đệm cao su, trục cao su.
Tính chất cơ học nổi bật của cao su neoprene là có thể chịu mài mòn, uốn và xoắn liên tục, chịu va đập cực tốt. Mức tích trữ nhiệt thấp của nó trong quá trình uốn dẻo liên tục đảm bảo chống lại sự mỏi từ các ứng dụng động học, bảo vệ khỏi sự xuất hiện vết nứt do uốn dẻo và phát triển vết cắt. Tính kháng với sự va đập, mài mòn, xé có thể được cải thiện bằng cách phối trộn thêm các hóa chất phù hợp. Ngoài ra, mức biến dạng vĩnh viễn (biến dạng dư sau nén hoặc biến dạng giãn dài) của cao su neoprene là tương đối thấp.
Neoprene có thể hình thành liên kết cơ học rất tốt với vải cotton. Nếu dùng phụ gia phù hợp, nó có thể bám dính tốt với các sợi nhân tạo như sợi thủy tinh, nylon, rayon, acrylic và polyester. Cao su neoprene bám dính tốt với kim loại, như thép carbon, thép không gỉ, nhôm và hợp kim nhôm, đồng thau và đồng khi sử dụng các chất kết dính thương mại.
Tham khảo từ tài liệu Mechanical and Corrosion-Resistant Properties of Plastics and Elastomers, Philip A. Schweitzer, CRC Press, 2000, trang 283 - 284
(vtp-vlab-caosuviet)

Chủ Nhật, 18 tháng 8, 2013

Trục PU | Ru-lô PU | Con lăn PU

Các trục, ru-lô, con lăn thường được sử dụng trong các băng tải sản xuất.
Ảnh trừu tượng trục PU dùng trong máy in
Ảnh trừu tượng trục PU dùng trong máy in
Con lăn bọc PU kháng mài mòn
Con lăn bọc PU kháng mài mòn
(vtp-vlab-caosuviet)

Rubber Processing and Production Organization

Sách này của nhà xuất bản Plenum Press, được viết bởi tác giả Philip K. Freakley. Sách được xuất bản vào năm 1985, dày 455 trang.
Yêu cầu về số lượng và chất lượng của sản phẩm cao su ngày càng tăng cao đã thúc đẩy các nhà sản xuất cải tiến các phương pháp sản xuất, quản lý hiệu quả, như sử dụng các thiết bị máy móc tự động, tổ chức sản xuất và quản lý bằng máy tính, nhằm tăng năng suất, tính ổn định, chính xác của hệ thống sản xuất.
Mục đích của sách này là cung cấp cho các nhân viên kỹ thuật, kỹ sư, quản lý trong các công ty sản xuất sản phẩm cao su những hướng dẫn chi tiết, thực tế về hệ thống sản xuất để làm việc, quản lý hiệu quả. Sách này được chia thành hai phần chính. Phần đầu (chương 1 – 6) phân tích những đặc trưng của vật liệu cao su, lần lượt các quá trình chính trong công nghiệp cao su như cán luyện, ép đùn, cán tráng, lưu hóa và cải thiện chúng. Phần tiếp theo (chương 7 – 11) tổng hợp lại các quá trình riêng rẽ và tạo thành một hệ thống sản xuất hiệu quả, đạt được năng suất và lợi nhận cao.
Contents
Chapter 1. Rubber Product Manufacturing Systems
Chapter 2. Materials Behavior and Testing
Chapter 3. Principles of Mixing and Internal Mixers
Chapter 4. Screw Extrusion and Continuous Mixing
Chapter 5. Calendering and Milling
Chapter 6. Heat Transfer and Vulcanization Methods
Chapter 7. Process Control and Quality Control
Chapter 8. Plant Layout and Operations Methods
Chapter 9. Company Philosophy, Organization, and Strategy
Chapter 10. The Economics of Manufacturing Operations
Chapter 11. Production Management
Tham khảo tài liệu Rubber Processing and Production Organization, Philip K. Freakley, Plenum Press, 1985
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Bảy, 17 tháng 8, 2013

Ống cao su tổng hợp chịu dầu

Ống cao su mềm được làm từ loại cao su tổng hợp đặc biệt, kháng được xăng dầu, dung môi hydrocarbon.
Ống cao su mềm kháng dầu
Ống cao su mềm kháng dầu
Ống cao su dẫn dầu gia cường bằng sợi kim loại
Ống cao su dẫn dầu gia cường bằng sợi kim loại
(vtp-vlab-caosuviet)

Tăng độ bền xé cho cao su lưu hóa (phần 1)

Tính kháng xé là một trong những đặc tính quan trọng của sản phẩm cao su kỹ thuật. Việc lựa chọn cao su nền sử dụng có ảnh hưởng quyết định đến tính chất này.
Đối với các loại cao su tổng hợp như cao su isoprene (IR) và butadiene (BR), chọn loại có hàm lượng cis cao sẽ cải thiện tính kháng xé của hỗn hợp, tạo nên đặc trưng xé có nhiều mắc cản. Điều này là do sự kết tinh khi kéo căng do hàm lượng cis cao. Dùng cao su carboxylated nitrile (XNBR) với lượng zinc oxide thích hợp thay thế cho cao su nitrile truyền thống (NBR) để đạt được tính kháng xé cao hơn. Đối với cao su styrene-butadiene (SBR), lượng styrene thấp hơn sẽ cải thiện tính mỏi do uốn dẻo và tính kháng xé cho hỗn hợp. Để có tính kháng xé tốt, tránh dùng cao su silicone hoặc fluorosilicone.
Vật liệu đàn hồi polyurethane có thể tạo nên tính kháng cắt và xé vượt trội so với cao su diene truyền thống. Tính kháng xé của hệ polyurethane đổ khuôn hai thành phần có thể tăng bằng cách điều chỉnh tỷ lệ chất kết mạng. Lượng chất kết mạng [như methylene-bis-orthochloroaniline (MBCA)] dùng nhiều hơn mức tính toán lý thuyết (như 105% mức lý thuyết) có thể tăng độ bền xé. Ngoài ra, chọn polyurethane loại ester sẽ tạo nên độ bền xé cao hơn, phù hợp cho các ứng dụng khắc nghiệt.
Tham khảo từ tài liệu How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004, trang 81 – 83
(vtp-vlab-caosuviet)