Cao
su thiên nhiên lưu hóa có tính chất cơ học tốt, đặc biệt bền kéo xé tốt. Tính
chất nổi bật của cao su thiên nhiên so với cao su tổng hợp là tính tưng nảy và tính
phục hồi tốt của nó. Cao su thiên nhiên sau khi bị kéo giãn, phục hồi gần như
hoàn toàn kích thước ban đầu của chúng khi được thả ra và sau đó từ từ phục hồi
một phần biến dạng dư.
Tính
kháng của cao su thiên nhiên với thời tiết và lão hóa tương đối kém. Không giống
như vật liệu đàn hồi tổng hợp, cao su thiên nhiên mềm khi bị lão hóa bởi ánh
sáng mặt trời do chuỗi polymer bị cắt đứt. Nó chỉ có tính kháng trung bình với
ozone.
Cao
su thiên nhiên có tính kháng rất tốt với hầu hết các dung dịch muối vô cơ, kiềm,
và các acid không oxy hóa (ngoại trừ hydrochloric acid vì nó sẽ phản ứng với
cao su để hình thành rubber hydrochloride). Các môi trường oxy hóa mạnh như nitric
acid, sulfuric acid đậm đặc, permanganates, dichromates, chlorine dioxide và
sodium hypochlorite tấn công mạnh cao su. Các dầu khoáng và dầu thực vật, gasoline,
benzene, toluene và chlorinated hydrocarbons gây trương nở cao su. Trong khi
đó, nước lạnh có khuynh hướng bảo quản cao su thiên nhiên.
Cao
su thiên nhiên được ứng dụng sản xuất các lốp và ruột xe khí nén, dây đai truyền
năng lượng, dây đai băng tải, gaskets, phớt, ống, lớp lót bể chứa hóa chất (dung
dịch muối vô cơ, kiềm và các acid không oxy hóa), đệm giảm xóc hấp thu âm thanh
và rung động và đệm làm kín chống không khí, ẩm, âm thanh và chất bẩn.
Tham khảo từ tài liệu
Mechanical and Corrosion-Resistant Properties
of Plastics and Elastomers, Philip
A. Schweitzer, CRC Press, 2000, trang
277 - 281
(vtp-vlab-caosuviet)