Thứ Năm, 31 tháng 1, 2013

Màng bơm | Da bơm cao su cần tính đàn hồi, dẻo dai cao


Màng bơm cao su được dùng trong các máy bơm phải co giãn liên tục để bơm chất lỏng. Vì vậy, sản phẩm cao su cần phải có tính đàn hồi cao, chịu mỏi tốt, biến dạng dư thấp và không trương nở trong chất lỏng được bơm.
Màng bơm cao su cần sự dẻo dai và biến dạng dư thấp
Màng bơm cao su cần sự dẻo dai
và biến dạng dư thấp
Màng bơm cao su được gia cường bằng lớp bố bên trong
Màng bơm cao su được gia cường
bằng lớp bố bên trong
(vtp-vlab-caosuviet)

Ảnh trừu tượng về sản phẩm cao su kỹ thuật o-ring


Các vòng đệm o-ring được dùng để làm kín bề mặt của hai chi tiết máy. Một góc nhìn trừu tượng, mới lạ, nhẹ nhàng về các vòng o-ring được thể hiện bên dưới.
Ảnh trừu tượng về vòng đệm làm kín o-ring silicone
Ảnh trừu tượng về vòng đệm làm kín
o-ring silicone
Ảnh sản phẩm cao su trừu tượng tạo sự mới lạ nhẹ nhàng
Ảnh sản phẩm cao su trừu tượng
tạo sự mới lạ nhẹ nhàng
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Tư, 30 tháng 1, 2013

Đặc trưng của các nhóm silanol trên bề mặt silica

Ngược với bản chất dễ mất đi của nước tự do, các nhóm silanol trên bề mặt silica rất bền ở nhiệt độ tới 250oC. Nhiệt độ này trên nhiệt độ gia công cao su, vì thế có thể xem bề mặt silanol là đặc trưng vĩnh viễn của silica. Silanol tạo nên bản chất ưa nước của silica. Ngoài ra, mạng lưới silanol liên kết hydro với nhau dẫn đến độ nhớt, độ cứng trong các hợp chất gia cường silica cao hơn, so với các hỗn hợp dùng than đen. Tuy nhiên, mạng lưới này cũng có khả năng phản ứng với nước, kẽm tan và các thành phần phối trộn khác cũng như vật liệu đàn hồi, làm cho cấu trúc mạng lưới thay đổi đáng kể.
Silanol dễ dàng phản ứng với các hợp chất chứa oxy hoặc nitơ như glycol, nước, alcohol, amine, muối kim loại hóa trị hai hoặc phản ứng với nhau. Trong những phản ứng này, cần chú ý phản ứng với kẽm tan khi phối trộn cao su dùng silica. Phản ứng này diễn ra trong 2 bước; đầu tiên, kẽm oxyt phản ứng với axit béo tạo thành ion kẽm tan; sau đó, kẽm bắt đầu liên kết chặt với một hoặc hai nhóm silanol. Kẽm liên kết với nhóm silanol làm giảm lượng kẽm tan hoạt hóa kết mạng và dẫn đến giảm vận tốc kết mạng, giảm các liên kết mono và disulfide, giảm mô-đun ở độ biến dạng cao. Những tác động này đi kèm với độ giãn dài nhiều, biến dạng dư và nhiệt nội sinh. Ngoài ra, sự xuất hiện của kẽm trên bề mặt silica cũng làm giảm độ bền liên kết silica-polymer dẫn đến giảm tính kháng mài mòn.
Tham khảo từ tài liệu Compounding Precipitated Silica in ElastomersNorman Hewitt, William Andrew, 2007, trang 12 – 14
(vtp-vlab-caosuviet)

Con lăn chà nhám | Con lăn cao su chà nhám có rãnh bề mặt
Con lăn chà nhám | Con lăn cao su
chà nhám có rãnh bề mặt
Trục cao su | Con lăn cao su | Ru lô cao su chà nhám
Trục cao su | Con lăn cao su | Ru lô cao su
chà nhám

Con lăn cao su bám dính kim loại


Sản phẩm con lăn cao su được sử dụng nhiều trong các băng chuyền, hệ thống vận chuyển công nghiệp.
Bọc mới con lăn cao su từ lõi thép cũ
đảm bảo yêu cầu chất lượng
Con lăn cao su nhựa PU bám dính kim loại
chịu mài mòn
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Ba, 29 tháng 1, 2013

Các hệ kết mạng cao su không dùng lưu huỳnh

Ngoài hệ kết mạng lưu huỳnh, một vài hệ kết mạng đặc biệt khác có thể được dùng để kết mạng cao su diene (NR, SBR và BR).
Cao su diene có thể được kết mạng bởi tác động của các hợp chất phenolic, như nhựa phenol-formaldehyde (5-10 phr). Cụ thể, cao su thiên nhiên được kết mạng nhựa có tính biến dạng dư và tính trễ đàn hồi thấp. Kết mạng nhựa SBR và BR mang lại tính kháng phát triển vết cắt và mài mòn tốt. Cao su nitrile được kết mạng nhựa có thời gian mỏi dài và sự hồi phục cao, trong khi cao su butyl được kết mạng nhựa thể hiện tính kháng ozone và lão hóa vượt trội. Cao su có hàm lượng diene cao cũng có thể được kết mạng bằng dinitrosobenzene, bằng sự oxy hóa quinonedioxime, được kết hợp vào trong cao su cùng với chất kết mạng chì peroxide. Chất kết mạng khác cho cao su diene là m-phenylenebismaleimide. Nguồn gốc tự do như dicumyl peroxide hoặc benzothiazyldisulfide (MBTS) thường được sử dụng để khơi mào phản ứng. Nhìn chung, các chất kết mạng phenolic, benzoquinonedioxime và m-phenylenebismaleimide được sử dụng khi tính ổn định nhiệt của sản phẩm được yêu cầu.
Cao su nhiên nhiên có thể được kết mạng bằng diphenyl methane diisocyanate bị khóa để tạo các liên kết mạng urethane. Chất kết mạng phân tách thành 2 phân tử quinonedioxime và một phân tử diphenyl methane diisocyanate. Quinone phản ứng với cao su thông qua nhóm nitroso và hình thành các liên kết mạng thông qua nhóm diisocyanate. NR hình thành các liên kết mạng urethane được đặc trưng bởi tính kháng lão hóa rất tốt và tính kháng sự đảo ngược nổi bật.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Curing SystemsR. N. Datta, Smithers Rapra Press, 2002, trang 30 – 31
(vtp-vlab-caosuviet)

Trục cao su cắm cước làm sạch bề mặt gỗ của Cao Su Việt
Trục cao su cắm cước làm sạch
bề mặt gỗ của Cao Su Việt
Trục chà nhám | Trục cao su máy chà nhám thùng
Trục chà nhám | Trục cao su máy chà nhám thùng

Trục cao su | Lô cao su có rãnh


Một số trục cao su | lô cao su có rãnh phức tạp theo yêu cầu của khách hàng để đảm bảo hoạt động tốt.
Trục cao su xé rãnh theo yêu cầu của khách hàng
Trục cao su xé rãnh theo yêu cầu của
khách hàng

Trục cao su có hình dạng phức tạp - Trục cao su cán tôn
Trục cao su có hình dạng phức tạp - Trục
cao su cán tôn

(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Hai, 28 tháng 1, 2013

Sản phẩm cao su kỹ thuật - Con lăn cao su


Tùy theo từng ứng dụng cụ thể, con lăn cao su có hình dạng, kích thước khác nhau.
Con lăn cao su chà nhám có rãnh trên bề mặt
Con lăn cao su chà nhám có rãnh trên bề mặt

Con lăn cao su nhựa bám dính kim loại
Con lăn cao su nhựa bám dính kim loại

Hình ảnh cao su kỹ thuật - Con lăn cao su được sản xuất tại Cao Su Việt
Hình ảnh cao su kỹ thuật - Con lăn cao su được sản xuất tại Cao Su Việt

(vtp-vlab-caosuviet)

Hình ảnh vòng đệm, gioăng đệm cao su trừu tượng


Các vòng đệm, gioăng đệm cao su kỹ thuật, ứng dụng trong các máy móc, thiết bị công nghiệp chịu ép nén, mài mòn, va đập, gắn liền với sự khô khan, khắc nghiệt, cứng rắn. Một góc nhìn mới, một góc nhìn trừu tượng về vẻ đẹp của các gioăng đệm cao su do sự nâng niu, trân trọng từng sản phẩm cao su được làm ra.

Hình ảnh cao su trừu tượng - Gioăng đệm cao su làm kín
Hình ảnh cao su trừu tượng - Gioăng đệm
cao su làm kín
Sản phẩm cao su kỹ thuật dưới góc nhìn trừu tượng
Sản phẩm cao su kỹ thuật dưới
góc nhìn trừu tượng
Ảnh trừu tượng về gioăng đệm Cao Su Việt
Ảnh trừu tượng về gioăng đệm Cao Su Việt

(vtp-vlab-caosuviet) 

Chủ Nhật, 27 tháng 1, 2013

Giới thiệu sách cao su, nhựa “Thermoplastic Elastomers”


Sách này của nhà xuất bản InTech, được biên tập bởi tác giả Adel Zaki El-Sonbati. Sách được xuất bản vào năm 2012, dày 416 trang.
Việc sử dụng vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo đang tăng lên do các tính chất đặc trưng của nó như chi phí thấp, khối lượng riêng thấp, độ bền, dẻo dai cao, kháng mài mòn tốt, gia công dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng năng lượng.
Sách này tổng quan các hướng phát triển hiện tại của vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo. Sách được chia thành 2 phần, gồm 19 chương, được viết bởi các chuyên gia về biến tính hóa học, vật lý tinh bột nhiệt dẻo (phần 1) và vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo (phần 2). Đối với các nhà hóa cao su, phần 2 cung cấp nhiều thông tin hữu ích hơn. Trong đó, chương 8 tổng quan về vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo: cấu trúc, tổng hợp, gia công, các tính chất cơ học và ứng dụng. Các chương tiếp theo giới thiệu các hướng đang được quan tâm, đáng chú ý như silane và polysiloxane (chương 9), các ứng dụng trong thực phẩm (chương 13), hàng không, xây dựng (chương 14), y học (chương 15), bảo vệ sợi tự nhiên (chương 16), loại vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo ion có chất lượng cao (chương 18), loại ứng dụng trong điện tử (chương 19).
Contents
Part 1. Modifications of Thermoplastic Starch
Part 2. Modifications of Thermoplastic Elastomers
Chapter 8. Thermoplastic Elastomers
Chapter 9. Modification of Thermoplastics with Reactive Silanes and Siloxanes
Chapter 10. Advantages of Low Energy Adhesion PP for Ballistics
Chapter 11. Microinjection Molding of Enhanced Thermoplastics
Chapter 12. Investigation of the Physical Characteristics of Polypropylene Meltblown Nonwovens Under Varying Production Parameters
Chapter 13. Thermoplastic Extrusion in Food Processing
Chapter 14. Lightweight Plastic Materials
Chapter 15. The Performance Envelope of Spinal Implants Utilizing Thermoplastic Materials
Chapter 16. Application of Thermoplastics in Protection of Natural Fibres
Chapter 17. Characterization of Thermoplastic Elastomers by Means of Temperature Scanning Stress Relaxation Measurements
Chapter 18. New Thermoplastic Ionic Elastomers Based on MA-g-EPDM with Advanced Characteristics
Chapter 19. Electroactive Thermoplastic Dielectric Elastomers as a New Generation Polymer Actuators

Sách này cung cấp những kiến thức hữu ích cho các chuyên gia trong lĩnh vực thực phẩm, điện, thiết bị truyền thông và công nghiệp chất dẻo.
Tham khảo từ tài liệu Thermoplastic ElastomersAdel Zaki El-Sonbati, InTech, 2012
(vtp-vlab-caosuviet)
Van cánh bướm | Van bướm | Rubber Butterfly Valves EPDM
Van cánh bướm | Van bướm
Rubber Butterfly Valves EPDM
Van cánh bướm làm từ cao su silicone dùng trong ngành thực phẩm
Van cánh bướm làm từ cao su silicone
dùng trong ngành thực phẩm

Trục cao su | Lô cao su hư hỏng được bọc mới tại Cao Su Việt


Trước khi được bọc mới, lõi trục cao su | lô cao su cần được kiểm tra và phục hồi chất lượng, đảm bảo sự đồng tâm và cân bằng.
Lõi trục cao su được kiểm tra chất lượng, sự đồng tâm, cân bằng tại nhà máy Cao Su Việt
Lõi trục cao su được kiểm tra chất lượng,
sự đồng tâm, cân bằng tại nhà máy Cao Su Việt
Trục cao su được bọc mới đáp ứng yêu cầu chất lượng, kích thước, màu sắc
Trục cao su được bọc mới đáp ứng yêu cầu
chất lượng, kích thước, màu sắc
(vtp-vlab-caosuviet)

Lịch sử phát triển vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo (TPEs)

Cao su kỹ thuật - Vòng đệm cao su | O-ring
Cao su kỹ thuật - Vòng đệm cao su | O-ring
Vật liệu nhựa nhiệt dẻo có tính đàn hồi được bắt đầu phát triển đầu những năm 1930 với sự phát minh quá trình hóa dẻo PVC ở công ty B.F. Goodrich. Phát minh này dẫn tới sự phát triển của hỗn hợp PVC và NBR (butadiene-acrylonitrile). Hỗn hợp PVC/NBR, khi phối trộn thích hợp, nhìn và cảm giác giống cao su và là cầu nối giữa PVC được hóa dẻo lỏng và vật liệu đàn hồi kết mạng truyền thống. Vì vậy, chúng có thể được xem như tiền thân của vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo hiện tại.
Trong năm 1937, một bước đột phá quan trọng xảy ra với sự phát hiện phản ứng cộng chuỗi diisocyanate, nó được ứng dụng lần đầu tiên sản xuất sợi polyurethane và một vài loại polyurethane đàn hồi ở DuPont và ICI. DuPont tập trung nghiên cứu thêm về sợi đàn hồi và cuối cùng dẫn đến sự phát minh sợi polyurethane copolyester tuyến tính đàn hồi, được tạo thành bởi sự trao đổi ester giữa hai polymer được copolymer nóng chảy. Vật liệu đàn hồi tổng hợp này có độ bền cao hơn cao su thiên nhiên lưu hóa và hồi phục đàn hồi nhanh, và có thể được xem đây là vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo đầu tiên.
Sau đó vào năm 1966, styrene-diene block copolymer được phát triển lần đầu tiên bởi Shell thông qua quá trình block copolymer hóa anion của styrene với butadiene (S-B-S) và styrene với isoprene (S-I-S) được giới thiệu thương mại như Kraton®. Trong năm 1972, Shell thêm copolymer S-EB-S, trong đó EB là đoạn copolymer ethylene-butylene. Các liên kết đôi trong copolymer S-EB-S được loại bỏ giúp cải thiện tính kháng của sản phẩm với sự cắt mạch oxy hóa và tấn công ozone. Sản phẩm được giới thiệu là Kraton G®.
Hỗn hợp polyolefin nhiệt dẻo (TPOs) được bắt đầu phát triển những năm 1960. Vật liệu đầu tiên là hỗn hợp polypropylene kết tinh và copolymer ethylene-propylene (EPD), trong đó hàm lượng propylene lớn hơn 50% . Hỗn hợp lưu hóa  của polypropylene và cao su chlorinated butyl được phát minh vào năm 1962. Hỗn hợp kết mạng một phần của EPM (monomer ethylene-propylenediene) với polypropylene dùng peroxide được giới thiệu trong năm 1974.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Thermoplastic ElastomersJiri George Drobny, William Andrew, 2007, trang 9 – 10
Cao Su Việt - Gioăng đệm cao su EPDM kháng lão hóa
Cao Su Việt - Goăng đệm cao su EPDM kháng lão hóa

Thứ Bảy, 26 tháng 1, 2013

Cao su kỹ thuật – Vòng đệm cao su | Gioăng đệm cao su


Vòng đệm cao su | Gioăng đệm cao su là những chi tiết phụ tùng cao su kỹ thuật có kích thước tương đối nhỏ, hình dạng đơn giản nhưng không thể thiếu trong quá trình lắp ráp máy móc, thiết bị, đường ống công nghiệp. Nhờ tính đàn hồi, chúng làm kín bề mặt của hai chi tiết máy, ngăn dầu nhớt, chất lỏng chảy ra ngoài.
Cao su kỹ thuật - Gioăng đệm cao su kháng dầu nhớt
Cao su kỹ thuật - Gioăng đệm cao su
kháng dầu nhớt
Vòng đệm cao su silicone dùng trong lĩnh vực thực phẩm
Vòng đệm cao su silicone
dùng trong lĩnh vực thực phẩm
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Sáu, 25 tháng 1, 2013

Giới thiệu về cao su nitrile


Cao su acrylonitrile butadiene (NBR), còn được gọi là cao su nitrile hoặc NBR, được phát triển lần đầu tiên bởi Konrad, Tschunkur và Kleiner ở I.G. Farbenindustrie, Ludwigshafen, sau đó được phát triển kết hợp bởi Oppau và Hoechst trong năm 1930, và được thương mại vào năm 1934. Cao su nitrile được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực cao su kỹ thuật, cao su dùng cho ô tô (ngoại trừ lốp xe) do tính kháng dầu, nhiên liệu và nhiệt vừa phải đặc trưng của nó.
Từ các loại NBR được polymer hóa nóng ban đầu, có nhiều cải tiến về quy trình tổng hợp để đa dạng các loại cao su nitrile và dãy tính chất cho các ứng dụng công nghiệp khác nhau, tiêu biểu là quá trình polymer hóa nguội. Polymer hóa nhũ tương nguội là một quá trình chủ yếu cho các loại cao su nitrile có hàm lượng acrylonitrile (ACN) từ 18% - 50% và độ nhớt Mooney từ 25 tới 120. Các loại cao su nitrile hiện nay rất đa dạng như loại được carboxylate hóa, loại được hydrogenate hóa, loại được kết mạng trước một phần (precrosslinked), ACN/isoprene/butadiene, loại lỏng, loại được trộn than đen (carbon black masterbatches), loại được trộn chất hóa dẻo, hỗn hợp nitrile/pvc (có hoặc không có chất hóa dẻo) và loại cao su nitrile sạch (loại bỏ các chất thừa gây tắc khuôn). Sự đa dạng này thách thức các nhà hóa cao su lựa chọn loại cao su phù hợp cho một ứng dụng và quy trình cụ thể. Ví dụ, hàm lượng ACN thông thường trong NBR là 31% - 35% và trong dãy này có tới 188 loại cao su từ các nhà sản xuất khác nhau trên khắp thế giới. Hơn thế nữa, các loại có cùng hàm lượng ACN và độ nhớt Mooney từ các hãng sản xuất khác nhau vẫn có sự khác biệt, phải chiều chỉnh lại công thức phối trộn khi thay thế lẫn nhau.
Tuy nhiên, nhìn chung quá trình gia công NBR dễ dàng, tính kinh tế, tính linh hoạt cao làm cho NBR là vật liệu đàn hồi được ưa thích nhất cho các ứng dụng kháng dầu và nhiên liệu, chịu nhiệt vừa phải.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty ElastomersRobert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 39 – 42
Da bơm cao su | Màng bơm cao su nitrile kháng dầu
Da bơm cao su | Màng bơm cao su nitrile
kháng dầu
Cao su kỹ thuật - Phớt cao su kháng dầu
Cao su kỹ thuật - Phớt cao su kháng dầu

Màng bơm cao su | Da bơm cao su – Sản phẩm cao su kỹ thuật


Màng bơm cao su | Da bơm cao su là các sản phẩm cao su chịu áp lực cao, được làm từ cao su nhân tạo.
Cao su kỹ thuật - Màng bơm cao su
Cao su kỹ thuật - Màng bơm cao su
Da bơm cao su | Màng bơm cao su chịu áp lực
Da bơm cao su | Màng bơm cao su chịu áp lực
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Năm, 24 tháng 1, 2013

Ưu điểm và khuyết điểm của vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo


Vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo (TPEs) là các vật liệu có liên kết mạng có thể chuyển hóa thuận nghịch theo nhiệt độ, có thể gia công như nhựa nhiệt dẻo (bởi quá trình nung nóng chảy) và chúng cũng thể hiện tính đàn hồi tương tự như vật liệu đàn hồi truyền thống (được kết mạng hóa học).
TPEs có nhiều ưu điểm so với vật liệu cao su (lưu hóa) nhiệt rắn truyền thống như gia công đơn giản hơn với ít bước hơn vì TPEs dùng phương pháp gia công cho nhựa nhiệt dẻo. Thời gian đúc khuôn TPEs chỉ vài giây, ngắn hơn rất nhiều so với vài phút cho cao su nhiệt rắn, do đó thời gian hoàn thành chi tiết ngắn hơn đáng kể. Phối trộn ít hoặc không phối trộn vì phần lớn TPEs được cung cấp đã được lập công thức hoàn chỉnh và sẵn sàng cho sản xuất. Khả năng sử dụng lại các mẫu thừa giống như nhựa nhiệt dẻo. Mẫu thừa TPEs được nghiền và sử dụng lại, chúng có tính chất tương tự như vật liệu ban đầu; trong khi đó, các mẫu thừa cao su nhiệt rắn thường bị bỏ đi. Việc sử dụng lại các mẫu thừa TPEs đặc biệt hiệu quả trong các trường hợp chi tiết đúc khuôn nhỏ, lượng mẫu thừa là đáng kể so với khối lượng của chi tiết đúc khuôn.
Tuy nhiên vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo có một số khuyết điểm so với vật liệu đàn hồi truyền thống. Đầu tiên, TPEs nóng chảy nhanh ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của chúng, trong khi cao su nhiệt rắn có thể sử dụng ở nhiệt độ này trong thời gian ngắn. Tiếp theo, dãy độ cứng thấp của TPEs bị giới hạn: dãy độ cứng TPEs khoảng 80 Durometer A hoặc cao hơn có sẵn, trong khi vật liệu mềm hơn 50 Durometer A rất ít. Ngoài ra, phải sấy TPEs trước khi gia công, bước này hầu như không dùng cho vật liệu cao su truyền thống.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Thermoplastic ElastomersJiri George Drobny, William Andrew, 2007, trang 6 – 7
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su kỹ thuật - Con lăn chà nhám | Ru lô chà nhám
Cao su kỹ thuật - Con lăn chà nhám | Ru lô
chà nhám
Cao Su Việt - Ru lô cao su nhựa bám dính kim loại
Cao Su Việt - Ru lô cao su nhựa
bám dính kim loại

Trục cao su chịu nhiệt | Ống cao su chịu nhiệt

Cao su kỹ thuật - Ống cao su chịu nhiệt
Cao su kỹ thuật - Ống cao su chịu nhiệt
Sản phẩm cao su cũng có những điểm mạnh, yếu khác nhau, nếu gặp hoàn cảnh phù hợp chúng sẽ phát huy hết khả năng của mình. Như trong trường hợp của cao su silicone, các tính chất cơ lý của cao su silicone như độ bền kéo, xé, mài mòn, mỏi là kém hơn rất nhiều so với các loại cao su khác như cao su thiên nhiên, SBR, NBR. Tuy nhiên, những loại cao su này lão hóa rất nhanh trong môi trường nhiệt độ cao (đặc biệt là cao su thiên nhiên) trong khi cao su silicone vẫn có thể sử dụng được khi nhiệt độ lên tới 200oC. Chỉ cần tính chịu nhiệt cao đã giúp cao su silicone có chỗ đứng trên thị trường cao su. Dưới đây là một số sản phẩm cao su chịu nhiệt của công ty TNHH Cao Su Việt.
Ống cao su silicone ứng dụng trong thực phẩm
Ống cao su silicone ứng dụng trong thực phẩm
Trục cao su | Lô cao su silicone chịu nhiệt
Trục cao su | Lô cao su silicone chịu nhiệt
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Tư, 23 tháng 1, 2013

Ảnh hưởng của lớp nước tự do trên bề mặt chất độn silica

Cao su phụ tùng - Bánh xe cao su nhựa
Cao su phụ tùng - Bánh xe cao su nhựa
Các hạt silica với các nhóm silanol (-SiOH-) trên bề mặt có tính ưa nước và có khuynh hướng hấp phụ ẩm để đạt cân bằng với độ ẩm tương đối của môi trường xung quanh.
Nước hoặc hơi nước thỉnh thoảng được thêm vào các hạt silica mịn, khô để giảm tích tĩnh điện. Tuy nhiên, nước tự do hoạt động như một lớp cản làm giảm sự gắn kết của các nhóm silanol (-SiOH-) trên bề mặt silica với kẽm tan và các chất có khả năng tạo liên kết hydro khác. Đặc biệt, chức năng hoạt hóa kết mạng của kẽm giảm sút đáng kể, làm chậm vận tốc kết mạng. Ngoài ra, lớp nước tự do trên bề mặt cũng là nguyên nhân giảm liên kết của silica với vật liệu đàn hồi. Tác động này rõ ràng cản trở cho sự gia cường, và là nguyên nhân của tính kháng mài mòn và mô-đun thấp hơn mong đợi trong các hợp chất được gia cường silica.
Khi sử dụng silica khô (hàm lượng nước tự do trên bề mặt < 1%) làm chất độn, độ nhớt của hỗn hợp phối trộn tăng lên, do mất đi tính hóa dẻo khi không xuất hiện lớp nước bao quanh các hạt silica, gây nên lực trượt cao hơn trong quá trình cán trộn, làm giảm kích thước khối tụ silica. Hợp chất lưu hóa có tính kháng mài mòn, mô-đun đàn hồi cao hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng silica khô là rất khó khăn do hàm lượng nước tự do của silica luôn ở trạng thái cân bằng với độ ẩm tương đối xung quanh (giá trị cân bằng thay đổi từ 1% tới hơn 20%). Ngoài ra, sự tĩnh điện và bụi là đặc trưng của silica khô, là các vấn đề khó khăn trong tồn trữ, vận chuyển, gia công.
Vì vậy, các nhóm silanol trên bề mặt của silica thường được biến tính silane (mercaptosilane) để giảm tính ưa nước và sự hình thành lớp nước tự do. Theo kết quả nghiên cứu,  mô-đun đàn hồi và tính kháng mài mòn của cao su thiên nhiên được độn silica biến tính silane tốt hơn so với silica khô do lớp nước tự do được loại bỏ triệt để hơn và kích thước khối hạt silica nhỏ hơn.
Tham khảo từ tài liệu Compounding Precipitated Silica in ElastomersNorman Hewitt, William Andrew, 2007, trang 7 – 11
(vtp-vlab-caosuviet)
Sản phẩm cao su - Bánh xe cao su có lõi thép
Sản phẩm cao su - Bánh xe cao su có lõi thép

Vòng đệm cao su còn được gọi là ron cao su, gioăng cao su


Tuy hình dạng và cách sử dụng vòng đệm cao su tương đối đơn giản nhưng việc lựa chọn cao su nền cho vòng đệm khá phức tạp. Hỗn hợp cao su pha chế phải phù hợp với môi trường sử dụng, hai yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ và tính tương thích với lưu chất (dầu mỡ bôi trơn, nước nóng, …). Ngoài ra, chất lượng và thành phần vòng đệm cao su phải phù hợp với yêu cầu về chi phí cho sản phẩm. Một số sản phẩm vòng đệm cao su của công ty TNHH Cao Su Việt.
Vietrubber - Vòng đệm cao su EPDM kháng nước nóng
Vietrubber - Vòng đệm cao su EPDM
kháng nước nóng
Vòng đệm cao su | O-ring cao su
Vòng đệm cao su | O-ring cao su 

Cao su kỹ thuật - Ron cao su | Gioăng cao su
Cao su kỹ thuật - Ron cao su | Gioăng cao su
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Hai, 21 tháng 1, 2013

Trục cao su máy in | Trục in


Phần cao su của trục cao su trong máy in sau một thời gian dài hoạt động bị trương nở bởi mực in, trục không sử dụng được nữa. Nhà máy cao su kỹ thuật Cao Su Việt nhận bọc mới lại các trục cao su máy in, giúp trục hoạt động bình thường như ban đầu.
Vietrubber - Trục cao su máy in | trục in được bọc mới
Sản phẩm cao su kỹ thuật - Trục cao su máy in | trục in
(vtp-vlab-caosuviet)

Chủ Nhật, 20 tháng 1, 2013

Van bướm | Van cánh bướm một chiều | Rubber butterfly valve

Van bướm | van cánh bướm một chiều có một trục cố định ở giữa van. Đĩa van được gắn vào trục cố định sao cho nó có thể xoay quanh trục này và đĩa van mở ra khi lưu chất chảy theo chiều đã định trước và đóng lại khi chất lỏng chảy theo chiều ngược lại. Van thường được lắp vào giữa mặt bích của hai ống nối tiếp. Kết cấu van đơn giản, gọn nhẹ nên van rất thông dụng và có giá rẻ. Cao su nền làm van phụ thuộc vào chất lỏng lưu chuyển trong ống: cao su nitrile (kháng dầu), cao su EPDM (kháng lão hóa, nước nóng), cao su silicone dùng trong ngành thực phẩm.
Sản phẩm cao su - Van cánh bướm EPDM
Cao su kỹ thuật - Van bướm kháng dầu
Cao Su Việt - Van cánh bướm một chiều silicone
(vtp-vlab-caosuviet)

Sản phẩm cao su kỹ thuật – Phớt cao su


Phớt cao su được dùng để làm kín dầu bôi trơn, ngăn bụi, hóa chất bám vào bạc đạn. Sản phẩm yêu cầu tính kháng dầu và kháng mài mòn cao.
Cao su phụ tùng - Phớt cao su kháng mài mòn
Cao Su Việt - Phớt cao su chịu dầu
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Bảy, 19 tháng 1, 2013

Bánh xe cao su của xe đẩy, xe nâng hàng


Các loại xe đẩy, xe nâng là các phương tiện di chuyển nguyên liệu, sản phẩm không thể thiếu trong các khu vực sản xuất, đóng gói, phân phối sản phẩm. Các bánh xe cao su có tính đàn hồi cao, giúp cho việc đẩy, nâng dễ dàng, giảm rung lắc khi di chuyển. Tùy theo yêu cầu của ứng dụng cụ thể, công ty Cao Su Việt sẽ lựa chọn loại cao su phù hợp bọc cho bánh xe, thông thường nhất là polyurethane (PU) vì nó có tính đàn hồi cao, kháng mài mòn, kháng xé tốt.
Cao su kỹ thuật - Bánh xe cao su nhựa PU kháng mài mòn
Vietrubber - Bánh xe cao su bám dính kim loại
Bánh xe cao su đàn hồi cao
(vtp-vlab-caosuviet)