Vietrubber - Sản phẩm ống cao su |
Cao su butyl là copolymer của isobutylene và
isoprene, có liên kết đôi C=C cho phép kết mạng với lưu huỳnh và các chất xúc
tiến hữu cơ. Tuy nhiên, do mức không bão hòa thấp (liên kết mạng được hình thành
mỗi 250 nguyên tử carbon dọc chuỗi polymer) nên yêu cầu dùng các chất xúc tiến
cực mạnh, như thiuram hoặc dithiocarbamate. Nhựa phenolic, bisazoformate và các
chất dẫn xuất quinone cũng có thể được sử dụng.
Cao su butyl được sử dụng chủ yếu trong ruột
lốp xe, yêu cầu tính thấm khí thấp, tính kháng nhiệt tốt, biến dạng kéo thấp,
tính lão hóa nhiệt, tính chất vật lý được duy trì tốt. Một công thức tiêu biểu
cho ruột lốp xe như sau: IIR Polysar 301 - 100; N-660 - 70; kẽm oxyt - 5;
stearic acid - 1; dầu parafin Sunpar 2280 - 28; MBTS - 0.5; TMTD - 1.0; lưu
huỳnh - 2.0.
Theo một số nghiên cứu, thêm 0.75 phr chất
chống chuyển hóa ngược, 1,3-bis(citraconimidomethyl) benzene (Perkalink 900) sẽ
cải thiện tính kháng nhiệt. Perkalink 900 cũng tạo nên tính kháng nhiệt cho vật
liệu đàn hồi diene thông thường được kết mạng lưu
huỳnh.
Cao su butyl được kết mạng lưu huỳnh có sự ổn định hạn
chế ở nhiệt độ cao và có thể sắp xếp lại để hình thành các liên kết mạng mới.
Điều này dẫn đến sự mỏi của hợp chất cao su khi tiếp xúc với nhiệt độ cao trong
thời gian dài. Trong khi đó, các hệ kết mạng nhựa tạo nên các liên kết ngang C-C
và tính ổn định nhiệt của cao su. Cụ thể, các dẫn xuất alkyl phenol formaldehyde
thường được sử dụng cho các ứng dụng ruột lớp xe.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Curing Systems, R. N.
Datta, Smithers Rapra Press,
2002, trang 22 – 24