Thứ Hai, 31 tháng 12, 2012

Ảnh hưởng của chất độn lên tính kháng mài mòn


Hai vấn đề liên quan đến sự mài mòn của vật liệu là tăng tính kháng mài mòn của vật liệu thông thường và vật liệu chịu ma sát.
Gioăng đệm cao su EPDM
Gioăng đệm cao su EPDM
Cao su có tính kháng mài mòn thấp. Chất độn như than đen và silica được thêm vào để nâng tính kháng mài mòn của cao su. Tính kháng mài mòn của cao su phụ thuộc vào loại chất độn. Sự kết dính giữa chất độn và mạng lưới cao su làm tăng tính kháng mài mòn. Ví dụ, do sự tương tác hóa học giữa các nhóm hydroxyl trên đất sét và các chất kết mạng có tính ion trong EPDM, đất sét làm giảm sự mất mát do mài mòn hiệu quả hơn than đen. Sự kết dính giữa chất độn và mạng lưới cao su có thể tăng bằng cách bao phủ chất độn với phụ gia. Đối với các chất độn hiệu quả, nhìn chung tăng nồng độ chất độn làm tăng tính kháng mài mòn.
Vấn đề thứ hai là sử dụng chất độn trong các vật liệu ma sát. Vật liệu ma sát tiêu biểu được dùng trong công nghiệp ô tô là má phanh. Thử thách lớn nhất phải vượt qua là mối quan hệ giữa hệ số ma sát và vận tốc mài mòn, má phanh ma sát tốt thì mài mòn nhanh, má phanh bền thường làm việc không hiệu quả. Trong quá khứ, amiăng là chất độn được lựa chọn nhưng sau 1983, việc sử dụng amiăng ngưng dần, lựa chọn chất độn thay thế rất khó khăn. Ngoài hệ số ma sát phù hợp (0.4-0.5), phanh không giảm tính ma sát trong thời gian dài sử dụng. Phanh phải phục hồi nhanh tính ma sát khi tiếp xúc với nước, phải chịu được các mức tải và mài mòn khác nhau. Đáp ứng được tất cả những yêu cầu này là một thách thức, vì thế chất độn ít khi được sử dụng một mình mà được kết hợp với nhau. Chúng gồm chất dẫn nhiệt để hỗ trợ phân tán nhiệt (bột kim loại, thường là đồng hoặc đồng thau), một chất độn dạng hạt để điền đầy và giảm chi phí (baryte, calcium carbonate và đất sét) và chất độn gia cường (các loại sợi có thể chịu nhiệt, duy trì các tính chất cơ học, ma sát như aramid, thủy tinh, carbon, thép, cellulose).
Tham khảo từ tài liệu Handbook of FillersGeorge Wypych, ChemTec, 1999, trang 430 - 432
(vtp-vlab-caosuviet)
Sản phẩm cao su - Đệm teplon kháng hóa chất
Sản phẩm cao su - Đệm teplon kháng hóa chất

Sản phẩm cao su kỹ thuật - Trục cao su chà nhám

Sản phẩm cao su - Lô cao su chà nhám thùng
Sản phẩm cao su - Lô cao su chà nhám thùng
Cao su kỹ thuật - Trục cao su chà nhám dùng trong ngành gỗ
Cao su kỹ thuật - Trục cao su chà nhám
dùng trong ngành gỗ
Cao Su Việt - Nơi bọc trục cao su | lô cao su chà nhám dùng trong ngành gỗ.

Sản phẩm ống cao su của Cao Su Việt


Sản phẩm ống cao su co giãn liên tục khi sử dụng nên yêu cầu loại cao su phải có độ bền kéo, xé cao.

Ống nhún cao su che bụi
Ống nhún cao su che bụi
Ống cao su trục air-shaft
Ống cao su trục air-shaft

Chủ Nhật, 30 tháng 12, 2012

Ảnh hưởng của chất độn lên độ bền xé


Dữ liệu về độ bền xé là tương đối ít.  Năng lượng xé được mô tả bởi phương trình sau:
GC = 2kcW
Trong đó: k phụ thuộc vào tỷ lệ kéo giãn, c độ dài vết nứt, W mật độ năng lượng kéo căng trên đường nứt. Một đường xé thẳng với bề mặt của đường xé nhẵn làm cho độ bền xé của cao su thấp.
Trục cao su chà nhám trong ngành gỗ
Trục cao su chà nhám trong ngành gỗ
Chất độn có thể cải thiện độ bền xé theo 2 cách sau. Nó có thể hình thành các vật cản trên đường xé, phá vỡ bề mặt xé nhẵn, thay đổi hướng nứt hoặc bởi tương tác với mạng lưới và kết dính vào nó để ứng suất được chuyển tới mạng lưới trên diện tích bề mặt lớn hơn. Theo cách 1, sử dụng các loại sợi (tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng cao) là phương pháp hiệu quả nhất cải thiện độ bền xé. Thậm chí các sợi rất yếu như sợi cellulose có thể cải thiện độ bền xé lên 6 lần khi được độn vào NR/BR. Sợi hình thành các vật cản lớn trên đường phát triển vết nứt. Các sợi kết dính mạng lưới cao su tốt hơn càng hiệu quả hơn. Còn theo cách 2, chất độn với diện tích bề mặt cao làm tăng tương tác với mạng lưới. Tương tác kết dính này cho phép năng lượng được trữ hoặc tiêu tán và vì vậy tăng độ bền xé. Ví dụ, cao su silicone được độn với silica có diện tích bề mặt lần lượt là 100, 200 và 300 m2/g có độ bền xé lần lượt là 12, 16 và 18 N/mm.
Lượng phụ gia đa tính năng sử dụng phải được lựa chọn cẩn thận vì mỗi loại than đen yêu cầu một lượng riêng biệt để đạt được tính năng tối ưu. Để đạt được sự kết dính tốt nhất, bề mặt của than đen nên được bao phủ một đơn lớp phân tử phụ gia. Các lớp thêm vào bề mặt than đen sau đó làm giảm sự kết dính, cũng như làm giảm độ bền xé.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of FillersGeorge Wypych, ChemTec, 1999, trang 417 - 418
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su kỹ thuật - Lô cao su chà nhám thùng
Cao su kỹ thuật - Lô cao su chà nhám thùng

Thứ Năm, 27 tháng 12, 2012

Sản phẩm cao su phụ tùng và hình ảnh trừu tượng


Một sản phẩm cao su phụ tùng sản xuất ra "để bán" cần "cùng theo" niềm vui và lòng yêu quý  nghề nghiệp.
Vài hình ảnh sản phẩm lô cao su, ru-lô silicone, ron cao su, những vòng cao su o-ring bé xíu có thể rất khác...
 O-ring cao su silicone chịu dầu            Sản phẩm cao su o-ring silicone chịu nhiệt
Vòng đệm  silicone chịu dầu | ron cao su | cao su Sản phẩm đệm cao su chịu nhiệt |  viet rubber

Thứ Ba, 25 tháng 12, 2012

Các hệ kết mạng cho polychloroprene

Tấm cao su tổng hợp
Tấm cao su tổng hợp
Cao su chlorobutadiene hoặc chloroprene (CR), cũng được gọi là cao su neoprene, luôn được kết mạng bởi oxyt kim loại. Chất kết mạng luôn là kẽm oxyt kết hợp với magie oxyt. CR có thể được kết mạng với sự xuất hiện của một mình kẽm oxyt, nhưng magie oxyt là cần thiết để đạt được tính kháng lưu hóa sớm. Trong một vài trường hợp, calcium stearate được sử dụng thay vì magie oxyt để đạt được các đặc tính kháng lão hóa tốt hơn.
Hầu hết các chất xúc tiến được sử dụng trong lưu hóa các loại cao su có nối đôi cao bằng lưu huỳnh không dùng được cho quá trình lưu hóa CR bằng oxyt kim loại. Một ngoại lệ là sử dụng hệ kết mạng hỗn hợp cho CR, trong đó oxyt kim loại và hệ kết mạng lưu huỳnh kết hợp với nhau. Cùng với oxyt kim loại, TMTD, DOTG và lưu huỳnh được sử dụng. Đây là một phương pháp tốt để đạt được tính tưng nảy và ổn định kích thước cao.
Chất xúc tiến được sử dụng rộng rãi khi lưu hóa CR bằng oxyt kim loại là ethylene thiourea (ETU) hoặc 2-mercaptoimidazoline. Tránh sử dụng quá dư ETU khi lưu hóa CR vì nó là chất nghi ngờ gây ung thư. Hợp chất liên quan, thiocarbanilide, được sử dụng ban đầu như chất xúc tiến cho quá trình lưu hóa bằng lưu huỳnh, đã được biến tính lại cho quá trình lưu hóa CR.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Curing SystemsR. N. Datta, Smithers Rapra Press, 2002, trang 19, 21
(vtp-vlab-caosuviet)
Sản phẩm tấm cao su của Vietrubber
Sản phẩm tấm cao su của Vietrubber

Thứ Hai, 24 tháng 12, 2012

Khuyết điểm hay ưu điểm?


TTO - Đôi khi khuyết điểm lớn lại trở thành ưu điểm lớn nhất của bạn. Câu chuyện về cậu bé 10 tuổi học judo khi cậu ấy bị mất cánh tay trái trong một vụ tai nạn thảm khốc đã dạy tôi về điều đó.
Trong cuộc sống, rất có thể khuyết điểm sẽ trở thành ưu điểm
Cậu bé bắt đầu học judo với một lão sư người Nhật. Cậu học rất nhanh và cậu không hiểu vì sao suốt 3 tháng trời tập luyện thầy cậu chỉ dạy cậu 1 thế võ duy nhất. Cuối cùng cậu bé phải lên tiếng hỏi:
- Thưa thầy, tại sao thầy không dạy con thêm các thế khác?
- Đúng là đây không phải thế võ duy nhất để con học, nhưng duy chỉ có thế võ này con cần phải học hơn hết!
Tuy không hiểu hết lời thầy nói, cậu vẫn tin thầy và tiếp tục luyện tập.
Mấy tháng sau, lão sư cho cậu tham gia cuộc thi đấu đầu tiên. Bản thân cậu cũng rất ngạc nhiên khi cậu có thể chiến thắng cả hai trận đầu. Trận thứ ba có hơi vất vả hơn nhưng sau cùng đối thủ cũng trở nên mất kiên nhẫn và chấp nhận thua cuộc; dĩ nhiên cậu bé chỉ sử dụng duy nhất một thế võ để chiến thắng trận đấu. Và trong sự ngỡ ngàng về sự thành công của mình, cậu ta bước vào trận chung kết.
Lần này, đối thủ của cậu ta to lớn hơn, mạnh hơn và nhiều kinh nghiệm hơn cậu. Khi vào trận có vẻ cậu đang ở dưới cơ đối thủ. Nhận thấy cậu bé có thể đang chịu đòn đau, trọng tài cho tạm dừng trận đấu. Khi trọng tài định cho dừng hẳn trận đấu thì thầy cậu lên tiếng.
- Không! Cứ để cậu ta tiếp tục thi đấu!
Ngay khi trận đấu được tiếp tục, đối thủ của cậu đã phạm một lỗi nghiêm trọng: anh ta mất đề phòng và cậu bé đã dùng thế võ của mình vật ngã đối thủ. Cậu đã chiến thắng trận đấu và trở thành nhà vô địch cuộc thi.
Trên đường trở về nhà, cậu cùng thầy ôn lại cái chiêu thức sử dụng trong mỗi trận đấu. Rồi thắc mắc thật sự trong đầu cậu lại thôi thúc cậu đặt lại câu hỏi trước đây với thầy.
- Thưa thầy, làm sao con có thể chiến thắng cuộc thi này chỉ bằng một thế võ?
- Con chiến thắng vì 2 lý do con ạ - thầy cậu trả lời - Thứ nhất, con hầu như đã hoàn toàn tinh thông một trong những thế ném khó nhất của judo. Thứ hai, thế đỡ duy nhất cho chiêu thức này là đối thủ của con phải tóm được cánh tay trái của con.
Thế là khuyết điểm lớn kia lại trở thành ưu điểm lớn nhất của cậu.
QUỲNH ĐOÀN (Theo inspirationalstories.com)
Nguồn: http://tuoitre.vn/Nhip-song-tre/Cua-so-tam-hon/399690/Khuyet-diem-hay-uu-diem.html
Sản phẩm trục cao su của Cao Su Việt
Vietrubber - Con lăn PU chịu mài mòn

Chủ Nhật, 23 tháng 12, 2012

Linear Polyurethanes - Synthesis Methods, Chemical Structures, Properties and Applications


Sách này của nhà xuất bản CRC Press, được viết bởi tác giả Piotr Król. Sách được xuất bản vào năm 2008, dày 276 trang.
Sách này mô tả chi tiết cơ chế phản ứng của diisocyanate và polyol cũng như các khía cạnh động học và quy trình, rất quan trọng để đạt được polyurethane mạch thẳng. Động học của quá trình và sự xác định bằng thí nghiệm, dùng sắc ký GPC cũng như quang phổ NMR và phép đo phổ MALDI-ToF, cũng được giới thiệu. Cùng với hơn 400 tài liệu tham khảo, tác giả giới thiệu các phương pháp tổng hợp, các tính chất lý hóa của polyurethane mạch thẳng (được phân tích bởi các phương pháp DCS, TG, DMTA, Rtg, kín hiển vi AFM) cũng như các bán thành phẩm như bọt, vật liệu đàn hồi, sơn và lớp bao phủ. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến năng lượng bề mặt tự do của lớp phủ polyurethane cũng được đề cập. Đặc biệt chú ý tới các ứng dụng gần đây nhất, như các hệ phân tán trong nước, vật liệu đàn hồi kháng phân hủy sinh học, lớp bao phủ được sử dụng trong mô cấy y khoa và các chất kết dính cho bột ceramic. Hơn nữa, sách cung cấp thông tin về các ứng dụng prepolymer urethane-isocyanate, đặc biệt là các bán thành phẩm như vật liệu đàn hồi, bọt, lớp phủ, chất kết dính và vật liệu tổng hợp.
Contents
Chapter 1. Introduction
Chapter 2. Basic raw materials for the production of linear polyurethanes
Chapter 3. Reaction mechanisms occurring in the polyurethane production process
Chapter 4. General kinetic model for the diisocyanates and polyols polyaddition process
Chapter 5. Principal reactions utilised in the polyurethane technology
Chapter 6. Manufacturing methods for polyurethane elastomers
Chapter 7. Non-isocyanate methods for the synthesis of N-substituted linear polyurethanes
Chapter 8. Determination of molecular weights of linear polyurethanes by gelpermeation chromatography (GPC) and mass spectrometry (MS) methods
Chapter 9. Polyurethane ionomers
Chapter 10. Examples of copolymers with linear polyurethanes
Chapter 11. Microphase separation in polyurethane elastomers. Glass transition temperatures - Analysis of phase structures by DSC, SAXS and AFM methods
Chapter 12. Intermolecular interactions free surface energy
Chapter 13. Thermal properties of linear polyurethanes
Chapter 14. Modern trends in property programming and in applications for linear polyurethanes
Sách này là một trong các tài liệu tham khảo tốt trong lĩnh vực polyurethane. Sách hữu dụng cho cả chuyên gia về các vấn đề quy trình chi tiết cũng như nghiên cứu viên, sinh viên đại học ngành kỹ thuật hóa học và vật liệu.
Tham khảo từ tài liệu Linear Polyurethanes - Synthesis Methods, Chemical Structures, Properties and ApplicationsPiotr Król, CRC Press, 2008 và trang web www.amazon.com(vtp-vlab-caosuviet)
Cao Su Việt - Trục lô cao su
Cao Su Việt - Trục lô cao su
Sản phẩm cao su - Trục PU in flexo
Sản phẩm cao su - Trục PU in flexo

Thứ Bảy, 22 tháng 12, 2012

Tác động của chất độn lên độ cứng

Gioăng cao su kỹ thuật
Gioăng cao su kỹ thuật

Các rất ít tài liệu về tác động của chất độn lên độ cứng, những tài liệu có sẵn ghi nhận rằng việc thêm chất độn làm tăng độ cứng.
Lý do cho việc tăng độ cứng này là khá phức tạp, không chỉ do vật liệu độn cứng hơn mà còn phụ thuộc kích thước hạt. Các chất độn có kích thước hạt tương đối lớn không tương tác bề mặt, tác động lên độ cứng của vật liệu tổng hợp là rất nhỏ (làm tăng 10 – 20% độ cứng khi so sánh với vật liệu không độn) vì những hạt này được bao quanh bởi mạng lưới đàn hồi làm giảm nhẹ tác động độ cứng lớn hơn của chất độn. Độ cứng của vật liệu lớn hơn nhiều khi sử dụng các loại chất độn bán gia cường do sự hình thành của lớp xen kẽ với các tính chất cơ học tương tự với chất độn hơn so với mạng lưới vật liệu đàn hồi. Trong trường hợp này, kích thước hạt thực sự tăng bởi bề dày của lớp xen kẽ. Vì vậy, thậm chí các hạt độn rất nhỏ cũng chiếm một khoảng không lớn trong vật liệu tổng hợp. Các chất độn gia cường được thêm vào làm tăng sự hình thành của rất nhiều các liên kết vật lý. Những liên kết mạng vật lý này gia cường cao su dẫn đến độ cứng của nó tăng lên.
Bằng cách sử dụng các loại than đen khác nhau, độ cứng giống nhau có thể đạt được trong một dãy rộng của mức than đen sử dụng. Vì vậy, có thể thêm nhiều một loại than đen mà vẫn duy trì độ cứng, các tính chất khác như biến dạng nén, có thể được cải thiện mà không mất đi tính đàn hồi của sản phẩm.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of FillersGeorge Wypych, ChemTec, 1999, trang 414 - 4147
(vtp-vlab-caosuviet)

Cao Su Việt - Ống cao su thiên nhiên
Cao Su Việt - Ống cao su thiên nhiên

Thứ Sáu, 21 tháng 12, 2012

Tổng quan về fluoroelastomer

Vietrubber - Đệm teplon chống mài mòn
Vietrubber - Đệm teplon chống mài mòn

Fluoroelastomer được sử dụng chủ yếu trong các đệm làm kín, chống lại tác động của lưu chất dưới điều kiện làm việc thực tế khắc nghiệt. Khoảng hai phần ba fluoroelastomer sản xuất được sử dụng trong các ô tô, chủ yếu trong hệ thống nhiên liệu và truyền động. Tuy lượng fluoroelastomer được sử dụng cho mỗi xe là rất nhỏ, trung bình chỉ 100-200 g/xe, nhưng các chi tiết này rất quan trọng cho sự an toàn, sự hoạt động tin cậy của ô tô. Fluoroelastomer cũng được ứng dụng trong các lĩnh vực khác: không gian vũ trụ, thiết bị, truyền động lưu chất, công nghiệp hóa chất, dầu, sản xuất chi tiết bán dẫn. Các ứng dụng khác như vòi, nối ống và chất trợ gia công có lượng dùng ít hơn nhiều.
Trong nhiều ứng dụng, fluoroelastomer đang thay thế dần các vật liệu đàn hồi khác, khi yêu cầu tính năng của vật liệu trở nên nghiêm ngặt, hoạt động trong thời gian dài không cần bảo trì, môi trường làm việc khắc nghiệt. Nhu cầu cho tính năng tốt hơn đã thúc đẩy các nhà cung cấp fluoroelastomer phát triển các polymer có hàm lượng fluorine cao, các hệ kết mạng mới trong nhiều ứng dụng.
Trong quá trình kết mạng, đúc khuôn ép là phương pháp được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong trường hợp tạo ra các chi tiết làm kín tính năng cao từ fluoroelastomer có khối lượng phân tử lớn. Đúc khuôn chạy và tiêm cũng dần phát triển, phù hợp trong trường hợp sản xuất một lượng lớn các chi tiết chính xác, giúp giảm chi phí. Ép đùn được sử dụng để chuẩn bị các mẫu ban đầu cho đúc khuôn ép. Ngoài ra, máy ép đùn cũng là bộ phận chính của thiết bị đúc khuôn tiêm. Trong một vài ứng dụng khác, hình dạng sản phẩm (ống, thanh, sợi) được ép đùn chính xác mà không cần tạo hình thêm trước khi kết mạng.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and DatabookAlbert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 240 - 241
(vtp-vlab-caosuviet)
Sản phẩm cao su - Ống cao su silicone
Sản phẩm cao su - Ống cao su silicone

Thứ Năm, 20 tháng 12, 2012

Cán tráng fluoroelastomer

Vietrubber - Trục cao su trong máy in
Vietrubber - Trục cao su trong máy in

Tấm hỗn hợp fluoroelastomer mỏng, đồng nhất (được dùng để cán với vải sợi và tạo nguyên liệu dạng tấm) được tạo thành bằng quá trình cán tráng. Trong quá trình này, một bộ ba hoặc bốn trục cán chạy ở vận tốc bề mặt giống nhau ép vật liệu đàn hồi đi qua 2 hoặc 3 khe cán để tạo thành tấm dày khoảng 1 mm. Chất lượng của tấm cán tráng phụ thuộc lớn vào độ nhớt của vật liệu đàn hồi trong máy cán tráng. Fluoroelastomer được sử dụng phải có khối lượng phân tử đủ cao để tạo nên khối nguyên liệu có độ bền thích hợp để hình thành các dải nguyên liệu đồng nhất trên trục cán mà không có lỗ hoặc vết xé. Tuy nhiên, nguyên liệu có độ nhớt quá cao tạo nên khó khăn trong việc duy trì bề dày thích hợp ngang qua chiều rộng của trục cán. Trong giới hạn của nguyên liệu, nhiệt độ nguyên liệu có thể được chọn để đạt độ nhớt thích hợp cho các đặc tính cán tráng tốt. Các chất trợ gia công nội phải được giảm tối thiểu, vì mức cao có thể dẫn đến sự trượt hoặc phồng lên của nguyên liệu trên trục cán. Nhiệt độ trục cán được đề nghị cho hỗn hợp fluoroelastomer với các hệ kết mạng khác nhau như sau: đối với hệ diamine nhiệt độ trục nạp liệu trên (45 – 50oC), trục giữa (45 – 50oC) và trục dưới (nhiệt độ môi trường). Hệ kết mạng bisphenol là 60 – 75oC, 50 – 65oC và nhiệt độ môi trường, hệ kết mạng peroxide là 60 – 75oC, 55 – 70oC và nhiệt độ môi trường.
Hỗn hợp được làm nóng trước trên trục cán (với ứng suất trượt tối thiểu) tới nhiệt độ gần nhiệt độ của trục nạp liệu trên. Hỗn hợp phải được nhập liệu liên tục và có bề dày đồng đều ngang qua chiều rộng của trục cán, chỉ một khối nhỏ nguyên liệu duy trì trong khe cán giữa hai trục cán đầu tiên. Vận tốc trục cán tối đa nên từ 7-10 mét trên phút.
Sau khi cán tráng, nguyên liệu dạng tấm được gói lại, phải được phục hồi ứng suất trong khoảng 24 giờ. Sau đó, nó được gói lại trong lớp lót để đạt được bề mặt kết mạng mong muốn. Quá trình kết mạng luôn được thực hiện trong nồi hấp với không khí nóng hoặc hơi nước ở nhiệt độ gần 170oC. Khi hơi nước được sử dụng, áp suất nên được nâng lên và hạ thấp từ từ để tránh phồng rộp. Nguyên liệu nên được gói bên ngoài với một lớp không thấm (ví dụ, lớp màng như nhựa fluoro PTFE hoặc FEP) để tránh tiếp xúc trực tiếp với hơi nước. Lớp lót phải được tháo bỏ khỏi nguyên liệu nhanh nhất có thể sau khi kết mạng. Sau đó, kết mạng tiếp tục tấm trong lò nung không khí cưỡng bức. Đối với những tấm dày hơn 6 mm, nhiệt độ lò nung nên tăng từng bậc tới nhiệt độ cuối cùng để tránh phồng rộp.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and DatabookAlbert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 117 - 118
(vtp-vlab-caosuviet)

Sản phẩm cao su - Ống nhún cao su
Sản phẩm cao su - Ống nhún cao su

Thứ Tư, 19 tháng 12, 2012

Cao su, dù có gioăng cao su hay một hình tướng khác - cao su vẫn là vàng

Người ta thường ví: cao su là vàng trắng.
Tên của cao su được đặt thêm từ giá trị thực mà có.


Ống cao su, một sản phẩm từ "cao su"

Ống cao su nhựa,  sản phẩm cao su kỹ thuật

Các hệ kết mạng cho cao su nitrile

Cao Su Việt - Đầu dập kicker
Cao Su Việt - Đầu dập kicker
Các hệ kết mạng cho cao su nitrile nhìn chung tương tự các hệ kết mạng cho NR, SBR hoặc BR, ngoại trừ lưu huỳnh đã xử lý magnesium carbonate luôn được sử dụng để hỗ trợ sự phân tán lưu huỳnh vào trong polymer. Các hệ xúc tiến thông thường gồm các loại thiazole (MBTS), thiuram (TMTM, TMTD), thiazole/thiuram, hoặc sulfenamide (TBBS)/thiuram.
Khi các yêu cầu cho sản phẩm cao su nitrile nghiêm ngặt hơn, việc cải thiện những tính chất lão hóa và biến dạng trở nên quan trọng. Để đáp ứng những yêu cầu này, các công thức với các hệ cho lưu huỳnh (thay thế một phần hoặc hoàn toàn lưu huỳnh hình thoi) đã được đề nghị. Ưu điểm của những hệ này là tính kháng biến dạng và lão hóa được cải thiện trong khi vẫn duy trì sự an toàn quy trình và kết mạng nhanh. Ví dụ, khi dùng công thức: acrylonitrile NBR trung bình 100, N-550 40, N-770 40, chất hóa dẻo di(2-ethylhexyl)phthalate (DOP) 15, zinc oxide 5, stearic acid 1, TMQ 1, 6PPD 2; so với việc dùng hệ kết mạng lưu huỳnh 1.5, MBTS 1.5 và việc dùng hệ kết mạng lưu huỳnh 0.3 (ít lưu huỳnh hơn), TBBS 1.0, TMTD 1.0, các tính chất vật lý của sản phẩm tạo thành tương tự nhau nhưng trường hợp sau có tính kháng biến dạng nén tốt hơn (24% so với trường hợp ban đầu là 50%) và thời gian kết mạng ngắn hơn (10 phút so với trường hợp đầu là 15 phút). Ngoài ra, các hệ kết mạng không sử dụng lưu huỳnh, thay thế bằng hỗn hợp các chất cho lưu huỳnh TMTD và DTDM cũng cho kết quả tương tự.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Curing SystemsR. N. Datta, Smithers Rapra Press, 2002, trang 19 - 20
(vtp-vlab-caosuviet)
Sản phẩm cao su - Phễu hút phẳng cấp thiếc
Sản phẩm cao su - Phễu hút phẳng cấp thiếc

Thứ Ba, 18 tháng 12, 2012

Chuyện người Samurai

Một vị samurai đến thu nợ của người đánh cá.
Người đánh cá nói: “Tôi xin lỗi, nhưng năm vừa qua thật tệ, tôi không có đồng nào để trả ngài.”
Vị samurai nổi nóng, rút kiếm ra định giết người đánh cá ngay lập tức.
Rất nhanh trí, người đánh cá nói: “Tôi cũng đã học võ và sư phụ tôi khuyên không nên đánh nhau khi đang tức giận.”
Vị samurai nhìn người đánh cá một lúc, sau đó từ từ hạ kiếm xuống. “Sư phụ của ngươi rất khôn ngoan. Sư phụ của ta cũng dạy như vậy. Ðôi khi ta không kiểm soát được nỗi giận dữ của mình. Ta sẽ cho ngươi thêm một năm để trả nợ và lúc đo chỉ thiếu một xu thôi chắc chắn ta sẽ giết ngươi.”
Vị samurai trở về nhà khi đã khá muộn. Ông nhẹ nhàng đi vào nhà vì không muốn đánh thức vợ, nhưng ông ta rất bất ngờ khi thấy vợ mình và một kẻ lạ mặt mặc quần áo samurai đang ngủ trên giường. Nổi điên lên vì ghen và giận dữ, ông nâng kiếm định giết cả hai, nhưng đột nhiên lời của người đánh cá văng vẳng bên tai: “Ðừng hành động khi đang giận dữ.”
Vị samurai ngừng lại, thở sâu, sau đó cố tình gây ra tiếng động lớn. Vợ ông thức dậy ngay lập tức, kẻ lạ mặt cũng vậy, hoá ra đó chính là mẹ ông.
Ông gào lên: “Chuyện này là sao vậy. Suýt nữa con đã giết cả hai người rồi!”
Vợ ông giải thích: “Vì sợ kẻ trộm lẻn vào nhà nên thiếp đã cho mẹ mặc quần áo của chàng để doạ chúng.”
Một năm sau, người đánh cá gặp lại vị samurai. “Năm vừa qua thật tuyệt vời, tôi đến để trả nợ cho ngài đây, có cả tiền lãi nữa”, người đánh cá phấn khởi nói.
“Hãy cầm lấy tiền của ngươi đi.” Vị samurai trả lời, “Ngươi đã trả nợ rồi.
Posted by Chơn Ngọc
Nguồn: http://thuvienphathoc.blogspot.com/2011/09/chuyen-nguoi-samurai.html
Cao Su Việt - Con lăn cao su
Cao Su Việt - Con lăn cao su
Cao su kỹ thuật - Ống nhún cao su
Cao su kỹ thuật - Ống nhún cao su

Chủ Nhật, 16 tháng 12, 2012

Tribology of Elastomers


Sách này của nhà xuất bản Elsevier Science, được viết bởi tác giả Si-wei Zhang. Sách được xuất bản vào năm 2004, dày trang 282 trang.
Cao su ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống hiện nay. Ngoài tính đàn hồi cao, cao su còn sở hữu nhiều tính chất độc đáo khác mà kim loại và các vật liệu khác không có được. Các chi tiết cao su được sử dụng càng nhiều, càng có nhiều kiểu mài mòn khác nhau. Vấn đề đặt ra là cải thiện tính năng ma sát, mài mòn và nâng cao tuổi thọ của chi tiết cao su.
Trong sách này, thông tin về ma sát, mài mòn và bôi trơn của các vật liệu đàn hồi được giới thiệu có hệ thống và có tính khoa học. Do có nhiều mảng kiến thức khác nhau về ma sát và mài mòn cao su nên sách chỉ tập trung vào cơ chế và lý thuyết ma sát, mài mòn. Hiểu rõ những khía cạnh này tạo cơ sở để xây dựng, phát triển các công thức cao su, các phương pháp thử nghiệm và dự đoán tính kháng mài mòn của cao su và xa hơn là tăng tuổi thọ của các sản phẩm cao su.
Contents
Chapter 1. Introduction
Chapter 2. Friction
Chapter 3. An Introduction to Wear
Chapter 4. Abrasion
Chapter 5. Theory of Rubber Abrasion
Chapter 6. Erosion
Chapter 7. Fatigue Wear and Frictional Wear
Chapter 8. Surfacial Mechanochemical Effects of Abravise Erosion
Chapter 9. Wear of Metal by Rubber
Chapter 10. Lubrication of Rubber Seals
Sách này chủ yếu cho các nghiên cứu viên, kỹ sư quan tâm đến lĩnh vực ma sát, mài mòn, bôi trơn cao su và các ứng dụng của nó. Sách cũng có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên, sinh viên ở các trường đại học, viện nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực này.
Tham khảo từ tài liệu Tribology of ElastomersSi-wei Zhang, Elsevier Science, 2004
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao Su Việt - Phễu hút bao bì
Cao Su Việt - Phễu hút bao bì
Cao su kỹ thuật - Con lăn PU chịu mài mòn
Cao su kỹ thuật - Con lăn PU chịu mài mòn

Thứ Bảy, 15 tháng 12, 2012

Đúc khuôn chạy fluoroelastomer

Vietrubber - Bi cao su tổng hợp
Vietrubber - Bi cao su tổng hợp
Quy trình đúc khuôn chạy liên quan đến việc dùng pit-tông và xy-lanh ép cao su xuyên qua các lỗ nhỏ vào trong lỗ khuôn. Một mẫu hỗn hợp cao su chưa kết mạng được đặt vào phần trên khuôn, và sau đó pit-tông đẩy nguyên liệu vào trong khuôn kín thông qua rãnh rót. Khuôn được giữ kín khi kết mạng cao su. Pit-tông sau đó được nâng lên và tấm chạy được lấy ra. Khuôn được mở ra để lấy chi tiết; sau đó phần dư cao su và vật liệu trong rãnh rót được cắt và loại bỏ.
So với đúc khuôn nén,  đúc khuôn chạy tạo nên tính đồng nhất của sản phẩm tốt hơn, chu kỳ sản xuất ngắn hơn, và tính kết dính của cao su và kim loại thêm vào tốt hơn. Tuy nhiên, một lượng vật liệu đáng kể bị mất đi trong tấm chạy, rãnh rót và phần dư cao su. Nguyên liệu phải có độ nhớt tương đối thấp và an toàn về thời gian lưu hóa sớm để chảy vào trong khuôn. Sự chảy nhanh của hỗn hợp nguyên liệu cao su qua các lỗ rót nhỏ vào trong lỗ khuôn chịu lực trượt cao và sinh nhiệt đáng kể, vì vậy nguyên liệu được gia nhiệt nhanh tới nhiệt độ kết mạng. Kích thước rãnh rót nhỏ để giảm tối thiểu hư hỏng, xé rách chi tiết khi thoát khuôn. So với đúc khuôn ép, nhiệt độ khuôn chạy thấp hơn. Khuôn chạy phù hợp cho đúc khuôn các chi tiết phức tạp hoặc đảm bảo kết dính với các vật được thêm vào. Ngoài ra, chỉ một mẫu cao su được sử dụng để điền đầy tất cả lỗ khuôn, vì vậy chuẩn bị mẫu ban đầu đơn giản hơn rất nhiều.Tuy nhiên, khuôn chạy phức tạp và đắt tiền hơn khuôn ép (đặc biệt là khuôn nhiều lỗ).
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and DatabookAlbert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 112 - 113
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su kỹ thuật - Cao su giảm chấn 6 cánh
Cao su kỹ thuật - Cao su giảm chấn 6 cánh

Thứ Sáu, 14 tháng 12, 2012

Tác động của chất độn lên tính kháng va đập

Cao Su Việt - Trục cao su PU
Cao Su Việt - Trục cao su PU
Chất độn có thể cải thiện độ bền va đập của vật liệu được độn. Các đặc trưng sau của chất độn ảnh hưởng đến tính kháng va đập của vật liệu:
- Kích thước hạt: trong nhiều trường hợp một dãy kích thước hạt xác định làm tăng độ bền va đập của vật liệu độn. Ví dụ, các chất độn gồm calcium phosphate, barium sulfate, calcium carbonate, và white carbon với đường kính hạt trung bình từ 0.8 tới 30 μm được độn vào polystyrene. Độ bền va đập của vật liệu tổng hợp chứa các chất độn khác nhau được khảo sát theo đường kính hạt trung bình. Kích thước hạt có tác động rõ ràng lên độ bền va đập trong khi ảnh hưởng của thành phần hóa học là không đáng kể. Các hạt có đường kính khoảng 2 μm gia cường vật liệu tốt nhất.
- Hình dạng hạt: sử dụng các chất độn dạng sợi cải thiện độ bền va đập của vật liệu tốt nhất.
- Độ cứng hạt: các hạt độn rỗng hoặc có độ cứng thấp nhìn chung làm giảm độ bền va đập của vật liệu độn.
- Tương tác giữa chất độn và mạng lưới polymer: trong một vài trường hợp (calcium carbonate, magnesium hydroxide) được bao phủ bề mặt bằng kim loại stearate cải thiện nhanh độ bền va đập.
- Nồng độ chất độn: tính năng của vật liệu đạt được tốt nhất ở nồng độ chất độn thấp, (trong một khoảng nhất định) vì sự hình thành các khối kết tụ (ở nồng độ chất độn cao) ảnh hưởng mạnh đến độ bền va đập của vật liệu.
- Tạo mầm: chất độn với các chất tạo mầm đóng góp cho sự thay đổi kết tinh, làm tăng độ bền va đập.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of FillersGeorge Wypych, ChemTec, 1999, trang 412 - 414

(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su kỹ thuật - Vỉ silicone làm băng tải sấy thực phẩm
Cao su kỹ thuật  - Vỉ silicone làm băng tải sấy thực phẩm

Thứ Năm, 13 tháng 12, 2012

Tác động của chất độn lên mô-đun đàn hồi


Mô-đun đàn hồi hay mô-đun Young cũng là một đại lượng thường được sử dụng để đặc trưng các hệ độn. Phương trình độ nhớt của Einstein được biến đổi bởi Guth và Gold như sau:
E = Eo(1 + 2.5f + 14.1f2)
Vietrubber - Phễu hút giấy trong ngành in
Vietrubber - Phễu hút giấy trong ngành in
Phương trình dự đoán rằng mô-đun đàn hồi E tăng khi nồng độ chất độn f tăng. Sự dự đoán của phương trình khá chính xác ở nồng độ chất độ thấp (đặc biệt là các hạt độn nhỏ cứng). Ở nồng độ chất độn cao, tốc độ thay đổi mô-đun đàn hồi sai lệch so với giá trị được dự đoán từ phương trình. Trong hầu hết các trường hợp thử nghiệm, mô-đun Young tăng như dự đoán (calcium carbonate, đá tan). Tuy nhiên có một số ngoại lệ, mô-đun Young giảm khi chất độn vật liệu đàn hồi EPR hay lignin được thêm vào. Polycarbonate được độn sợi carbon, mô-đun đàn hồi và độ cứng của vật liệu tăng tuyến tính với nồng độ sợi carbon và vật liệu ngày càng giòn do bản chất của sợi.
Giảm mô-đun Young là do sự phá vỡ liên kết giữa chất độn và vật liệu, do các nguyên nhân khác gây phân hủy vật liệu tổng hợp như tia UV, nhiệt hoặc ngâm nước. Lão hóa nhiệt làm giảm mô-đun Young ở nồng độ chất độn thấp, nhưng tăng mô-đun Young ở nồng độ chất độn cao. Ví dụ như vật liệu đàn hồi silicone lão hóa nhiệt chứa chất độn ZnO. Tác động tương tự cho các chất độn khác, như sắt oxyt và graphite. Các mẫu nhựa epoxy được độn với các hạt thủy tinh hình cầu, kích thước micro có mô-đun đàn hồi giảm sau khi ngâm trong nước. Sự giảm mô-đun đàn hồi rõ ràng hơn khi nồng độ chất độn tăng lên. Nhưng khi không ngâm nước, mô-đun đàn hồi của vật liệu tổng hợp tăng khi nồng độ chất độn tăng.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of FillersGeorge Wypych, ChemTec, 1999, trang 407 - 410
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su phụ tùng - Đệm teplon kháng mài mòn
Cao su phụ tùng - Đệm teplon kháng mài mòn

Thứ Tư, 12 tháng 12, 2012

Hệ kết mạng cho EPDM

Cao Su Việt - Lô cao su
Cao Su Việt - Lô cao su

Vật liệu đàn hồi EPDM có một vài tính chất rất tốt,  đặc trưng như tính kháng ozon, nhiệt, ánh sáng, thời tiết và hóa chất. Sự kết hợp những tính chất này làm cho EPDM được ứng dụng rộng rãi.
Các hệ kết mạng được sử dụng để lưu hóa các vật liệu đàn hồi như EPDM, CR, IIR và NBR là khác so với các hệ được sử dụng để kết mạng NR, SBR, BR. Nhóm vật liệu đàn hồi ban đầu chưa bão hòa ít hơn nên cần tỷ lệ chất xúc tiến trên lưu huỳnh cao. Trong đó, vật liệu đàn hồi EPDM có sự không bão hòa tương đối thấp, yêu cầu các hệ kết mạng phức tạp để đạt được các tính chất mong muốn.
Năm hệ kết mạng thông dụng cho EPDM: hệ 1 gồm S (1.5), TMTD (1.5), MBT (0.5) có chi phí thấp nhưng dễ di trú ra bề mặt; hệ 2 gồm S (2.0), MBT (1.5), Tellurium diethyl dithiocarbamate (TDEC) (0.8), Dipentamethyl thiuram tetrasulfide (DPTT) (0.8), TMTD (0.8) kết mạng nhanh, có các tính chất vật lý rất tốt nhưng rất đắt tiền và dễ lưu hóa sớm; hệ 3 gồm S (0.5), ZDBC (3.0), ZDMC (3.0), DTDM (2.0), TMTD (3.0) có tính kháng biến dạng nén và lão hóa nhiệt tốt nhưng chi phí cao và dễ di trú ra bề mặt; hệ không di trú ra bề mặt gồm S (2.0), MBTS (1.5), ZDBC (2.5), TMTD (0.8) kết mạng tương đối chậm và biến dạng nén nhiều, hệ 5 gồm ZBPD (2.0), TMTD (1.0), TBBS (2.0), S (1.0) kết mạng nhanh, có các tính chất vật lý tốt nhưng dễ di trú ra bề mặt.
Gần đây, các hệ thay thế an toàn nitrosamine (chất gây ung thư) được nghiên cứu. Kết quả là giảm hoặc không sử dụng chất xúc tiến TMTD, thay thế bằng CBS.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Curing SystemsR. N. Datta, Smithers Rapra Press, 2002, trang 16 - 18
(vtp-vlab-caosuviet)

Cao su kỹ thuật - Trục PU trong máy in
Cao su kỹ thuật - Trục PU trong máy in

Thứ Hai, 10 tháng 12, 2012

Câu chuyện của một ngư dân


Một ông chủ giàu có và đầy quyền lực của một ngân hàng đầu tư ở New York đi nghỉ mát ở một ngôi làng nhỏ yên tĩnh thuộc miền duyên hải Mexico. Gần trưa, khi đang thư giãn và chiêm ngưỡng vẻ đẹp của biển xanh, ông trông thấy một ngư dân trở về sau chuyến ra khơi. Khi người đàn ông Mexico xách hai con cá ngừ vây vàng khá lớn ra khỏi thuyền, vị khách người Mỹ liền tiến đến hỏi người đánh cá - có vẻ như cũng trạc bằng tuổi ông: 
- Chào ông, ông mất bao nhiêu thời gian để bắt được mấy con cá đó?
Người ngư dân nhún vai: 
- Không lâu lắm, vì tôi có thể biết được ở đâu có cá, ở đâu không. 
Nghe vậy, vị khách người Mỹ hỏi người ngư dân là tại sao ông ta không đi lâu thêm nữa để có thể bắt được nhiều cá hơn. 
Người ngư dân đã giải thích đơn giản rằng: 
- Tôi chỉ bắt cá đủ cho gia đình tôi ăn thôi. 
Ông chủ ngân hàng bèn hỏi tiếp: 
- Vậy ông làm gì với thời gian rảnh rỗi trong ngày? 
Người đánh cá trả lời: 
- Ồ, buổi sáng thì tôi thường dậy trễ và ra khơi muộn hơn mọi người. Sau khi đánh được một ít cá, tôi trở về nhà, chơi đùa với mấy đứa con của tôi, ăn một chút gì đó và rồi nghỉ trưa với bà xã. Sau bữa ăn tối, tôi đi tản bộ ra khu thương mại, uống bia và chơi đàn guitar cùng những người bạn. - Và với nụ cười thật sảng khoái, người ngư dân rạng rỡ nói. 
- Tôi đã có một cuộc sống thật đầy đủ và hạnh phúc. 
Vị chủ ngân hàng tỏ vẻ ngạc nhiên: 
- Cuộc sống đầy đủ ư? Nghe này ông bạn ơi, tôi có thể giúp ông trở nên giàu có. 
Người ngư dân lúng túng hỏi: 
- Vâng, bằng cách nào? 
Ông chủ ngân hàng người Mỹ cao hứng: 
- Tôi có bằng MBA(*) ở trường Harvard. Hãy nghe cho kỹ nhé: Nếu mỗi buổi sáng ông dậy thật sớm, đi ra biển lâu hơn và bắt nhiều cá hơn thì chẳng bao lâu nữa ông sẽ kiếm được nhiều tiền hơn, và rồi ông có thể mua được cả một đội tàu đánh cá. 
Người ngư dân Mexico lịch sự đứng nghe vị khách người Mỹ tỉ mỉ vạch cả một kế hoạch làm giàu: 
- Tiếp đó, ông có thể xây dựng một nhà máy chế biến cá rồi đem bán sản phẩm cho một công ty lớn và kiếm được nhiều tiền. 
Người ngư dân đáp lời với cặp mắt long lanh: 
- Vâng, và sau đó chắc ông sẽ khuyên tôi chuyển đến một ngôi làng nhỏ, yên tĩnh bên bờ biển, buổi sáng không cần phải dậy sớm, mỗi ngày chỉ cần bắt được một ít cá rồi về chơi đùa với mấy đứa con, nghỉ trưa với bà xã; đến tối lại đi bộ vào khu trung tâm thương mại, nhấm nháp vài ngụm bia với bạn bè, vừa chơi guitar vừa ca hát.

"Trạng thái cô đơn giúp bạn kết nối được với bản thể của bạn, một trạng thái cần thiết nếu bạn muốn nhận ra chính mình. - Antonin-Dalmace Sertillanges (1863 – 1948)"
...
"Chỉ khi tĩnh tâm chúng ta mới có thể biết được lúc nào lời nói của ta có giá trị. - Maxwell Winston Stone"
Nguồn: https://sites.google.com/site/muonsactinhyeu/chuyen-tren-ban-hoc/bai-hoc-cuoc-song/cauchuyencuamotngudan
Vietrubber - Tấm cao su thiên nhiên
Vietrubber - Tấm cao su thiên nhiên
Cao su kỹ thuật - Đệm cao su silicone
Cao su kỹ thuật - Đệm cao su silicone