Cao Su Việt - Lô cao su |
Vật liệu đàn hồi EPDM có một vài tính chất
rất tốt, đặc trưng như tính kháng ozon, nhiệt, ánh sáng, thời tiết và hóa chất.
Sự kết hợp những tính chất này làm cho EPDM được ứng dụng rộng
rãi.
Các hệ kết mạng được sử dụng để lưu hóa các
vật liệu đàn hồi như EPDM, CR, IIR và NBR là khác so với các hệ được sử dụng để
kết mạng NR, SBR, BR. Nhóm vật liệu đàn hồi ban đầu chưa bão hòa ít hơn nên cần
tỷ lệ chất xúc tiến trên lưu huỳnh cao. Trong đó, vật liệu đàn hồi EPDM có sự
không bão hòa tương đối thấp, yêu cầu các hệ kết mạng phức tạp để đạt được các
tính chất mong muốn.
Năm hệ kết mạng thông dụng cho EPDM: hệ 1
gồm S (1.5), TMTD (1.5), MBT (0.5) có chi phí thấp nhưng dễ di trú ra bề mặt; hệ
2 gồm S (2.0), MBT (1.5), Tellurium diethyl dithiocarbamate (TDEC) (0.8),
Dipentamethyl thiuram tetrasulfide (DPTT) (0.8), TMTD (0.8) kết mạng nhanh, có
các tính chất vật lý rất tốt nhưng rất đắt tiền và dễ lưu hóa sớm; hệ 3 gồm S
(0.5), ZDBC (3.0), ZDMC (3.0), DTDM (2.0), TMTD (3.0) có tính kháng biến dạng
nén và lão hóa nhiệt tốt nhưng chi phí cao và dễ di trú ra bề mặt; hệ không di
trú ra bề mặt gồm S (2.0), MBTS (1.5), ZDBC (2.5), TMTD (0.8) kết mạng tương đối
chậm và biến dạng nén nhiều, hệ 5 gồm ZBPD (2.0), TMTD (1.0), TBBS (2.0), S
(1.0) kết mạng nhanh, có các tính chất vật lý tốt nhưng dễ di trú ra bề
mặt.
Gần đây, các hệ thay thế an toàn nitrosamine (chất gây
ung thư) được nghiên cứu. Kết quả là giảm hoặc không sử dụng chất xúc tiến TMTD,
thay thế bằng CBS.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Curing Systems, R. N.
Datta, Smithers Rapra Press,
2002, trang 16 - 18
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su kỹ thuật - Trục PU trong máy in |