Cao Su Việt - Đầu dập kicker |
Các hệ kết mạng cho cao su
nitrile nhìn chung tương tự các hệ kết mạng cho NR, SBR hoặc BR, ngoại trừ lưu
huỳnh đã xử lý magnesium carbonate luôn được sử dụng để hỗ trợ sự phân tán lưu
huỳnh vào trong polymer. Các hệ xúc tiến thông thường gồm các loại thiazole
(MBTS), thiuram (TMTM, TMTD), thiazole/thiuram, hoặc sulfenamide
(TBBS)/thiuram.
Khi các yêu cầu cho sản phẩm cao su
nitrile nghiêm ngặt hơn, việc cải thiện những tính chất lão hóa và biến dạng trở
nên quan trọng. Để đáp ứng những yêu cầu này, các công thức với các hệ cho lưu
huỳnh (thay thế một phần hoặc hoàn toàn lưu huỳnh hình thoi) đã được đề nghị. Ưu
điểm của những hệ này là tính kháng biến dạng và lão hóa được cải thiện trong
khi vẫn duy trì sự an toàn quy trình và kết mạng nhanh. Ví dụ, khi dùng công
thức: acrylonitrile NBR trung bình 100,
N-550 40, N-770 40, chất hóa dẻo di(2-ethylhexyl)phthalate (DOP) 15, zinc oxide
5, stearic acid 1, TMQ 1, 6PPD 2; so với việc dùng hệ kết mạng lưu huỳnh 1.5,
MBTS 1.5 và việc dùng hệ kết mạng lưu huỳnh 0.3 (ít lưu huỳnh hơn), TBBS 1.0,
TMTD 1.0, các tính chất vật lý của sản phẩm tạo thành tương tự nhau nhưng trường
hợp sau có tính kháng biến dạng nén tốt hơn (24% so với trường hợp ban đầu là
50%) và thời gian kết mạng ngắn hơn (10 phút so với trường hợp đầu là 15 phút).
Ngoài ra, các hệ kết mạng không sử dụng lưu huỳnh, thay thế bằng hỗn hợp các
chất cho lưu huỳnh TMTD và DTDM cũng cho kết quả tương
tự.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Curing Systems, R. N.
Datta, Smithers Rapra Press,
2002, trang 19 - 20