Thứ Bảy, 15 tháng 9, 2012

Giới thiệu về fluoroelastomer

Đệm cao su viton dùng trong thực phẩm
Đệm cao su viton dùng trong thực phẩm
Các chi tiết sản xuất từ fluoroelastomer được sử dụng trong những lĩnh vực như ô tô, vận chuyển không khí, công nghiệp chế biến hóa chất, và sản sinh năng lượng với độ tin cậy, độ an toàn, và tính thân thiện môi trường cao. Mức sản xuất fluorocarbon elastomer trên toàn thế giới vào năm 1999 là khoảng 15,000 triệu tấn, và lượng dùng này đang phát triển mạnh để đáp ứng những yêu cầu tính năng nghiêm ngặt hơn trong những lĩnh vực công nghiệp này và thay thế các vật liệu đàn hồi khác do các fluoroelastomer có tính kháng nổi bật với hầu hết lưu chất ở nhiệt độ cao. Những ứng dụng trong ô tô, chủ yếu là đệm làm kín, ống, và các chi tiết nhỏ khác trong hệ thống nhiên liệu và truyền năng lượng, chiếm hơn một nửa việc sử dụng fluoroelastomer.
Các fluoroelastomer có tính kháng nhiệt và dầu rất tốt. Cụ thể, các hỗn hợp fluoroelastomer tiêu biểu lão hóa 70 giờ ở 250oC, độ bền kéo thay đổi không quá 30%, độ giãn dài tại điểm gãy giảm ít hơn 50%, và độ cứng thay đổi không nhiều từ giá trị ban đầu. Ngoài ra, sau khi tiếp xúc với dầu trong 70 giờ ở 150oC, sự trương nở thể tích không hơn 10%. Không có loại vật liệu đàn hồi khác đạt được sự kết hợp kháng nhiệt và lưu chất này. Vì thế, thời gian sử dụng thực tế của các chi tiết fluoroelastomer rất dài, hơn 1000 giờ ở nhiệt độ dưới 260oC và hơn 3000 giờ ở nhiệt độ dưới 232oC, và các tính năng được duy trì lâu hơn rất nhiều.
Fluorocarbon elastomer là các copolymer được tạo thành từ hai hoặc nhiều đơn vị monomer. Một monomer tạo nhánh bên lớn được kết hợp vào mạch chính để loại bỏ khuynh hướng kết tinh và tạo thành vật liệu vô định hình. Vật liệu đàn hồi fluorocarbon thương mại được tạo thành bởi sự polymer hóa gốc tự do của các vinyl monomer. Các monomer tạo thành mạch chính bao gồm vinylidene fluoride (VDF), CH2=CF2; tetrafluoroethylene (TFE), CF2=CF2; và ethylene (E), CH2=CH2. Các monomer tạo nên các nhánh bên lớn bao gồm hexafluoropropylene (HFP), CF2=CF–CF3, perfluoro(methyl vinyl ether) (PMVE), CF2=CF–O–CF3, và propylene (P), CH2=CH–CH3. Sự kết hợp của các monomer cơ bản phải tạo thành các copolymer vô định hình với nhiệt độ chuyển thủy tinh đủ thấp, để ở nhiệt độ sử dụng thực tế các fluoroelastomer không chuyển thủy tinh và có tính đàn hồi.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and DatabookAlbert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 3 – 5
(vtp-vlab-caosuviet)
Hình ảnh cao su kỹ thuật - Gasket nối ống bằng viton
Hình ảnh cao su kỹ thuật - Gasket nối ống bằng viton