Chủ Nhật, 30 tháng 6, 2013
Tăng độ bền kéo của cao su lưu hóa (phần 2)
Xem phần 1 tại đây
Khi
kết mạng sản phẩm cao su, nên thực hiện giảm áp chậm tới cuối chu kỳ kết mạng để
tránh sản phẩm có lỗ xốp hoặc độ bền kéo thấp. Ngoài ra, xem xét kết mạng ở nhiệt
độ thấp hơn trong thời gian dài hơn để tránh lưu huỳnh kết mạng cục bộ, đạt được
mật độ kết mạng đều hơn, độ bền kéo cuối cùng cao hơn.
Đối
với vật liệu đàn hồi polyurethane, các loại polyester hoặc polyether có độ bền
kéo cuối cùng cao. Nếu không tiếp xúc với môi trường thủy phân thì nên chọn
polyurethane loại polyester, chúng có độ bền kéo cao hơn. Ngoài ra, độ bền kéo
cuối cùng của vật liệu đàn hồi polyurethane đổ khuôn có thể được tăng thêm bằng
cách điều chỉnh lượng chất kết mạng. Lượng chất kết mạng (như methylene-bis-orthochloroaniline, MBCA) được dùng thấp hơn lượng chất kết mạng lý thuyết
cần để phản ứng hết với các nhóm isocyanate trên prepolymer, như 95%, có thể cải
thiện độ bền kéo cuối của vật liệu đàn hồi polyurethane.
Đối
với cao su silicone, độ bền kéo nhìn chung thấp, chúng được dùng chủ yếu trong
các ứng dụng nhiệt độ cao. Để tăng độ bền kéo của cao su silicone cần xem xét
dùng hỗn hợp silicone-EPDM để thay thế silicone truyền thống.
Ngoài
ra, dùng chất độn gia cường có kích thước nhỏ và tăng mức độ phân tán của chất
độn thông qua các kỹ thuật cán luyện sẽ làm tăng độ bền kéo của cao su.
Tham khảo từ tài liệu
How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental
Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004, trang 27 – 29
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Bảy, 29 tháng 6, 2013
Hình ảnh sản phẩm trục nhựa polyurethane, trục PU
Thứ Năm, 27 tháng 6, 2013
Chất xúc tiến sulphenamide
Chất
xúc tiến có vai trò quan trọng trong quá trình lưu hóa cao su. Chúng giúp tăng vận
tốc và hiệu quả của quá trình kết mạng cao su với lưu huỳnh. Một trong các họ
xúc tiến quan trọng là sulphenamide, được phát hiện và ứng dụng trong những năm
1930, có tác dụng làm chậm quá trình lưu hóa sớm. Các chất xúc tiến sulphenamide
tiêu biểu, được sử dụng hiện nay là Ncyclohexyl-2-benzothiazolesulphenamide (CBS), Ntert-butyl-2-benzothiazolesulphenamide
(TBBS) và 2-(4-morpholinothio)benzothiazole (MBS). An toàn gia công khi
sử dụng các chất xúc tiến sulphenamide tăng theo thứ tự MBS, CBS, TBBS. Trong đó, CBS được sử dụng rộng rãi nhất do có sự cân
bằng tốt giữa an toàn lưu hóa sớm và vận tốc kết mạng. Nếu an toàn lưu hóa sớm được
yêu cầu cao hơn, nên lựa chọn sulphenamide là TBBS. TBBS không chỉ làm chậm sự lưu hóa sớm tốt hơn CBS mà còn
tạo nên cao su lưu hóa có mô-đun cao hơn.
Các
chất xúc tiến sulphenamide thường dùng cho nguyên liệu cao su bọc sợi thép khi
mà sự làm chậm lưu hóa sớm được yêu cầu để đảm bảo sự tạo thành lớp copper
sulphide trên bề mặt đồng thau bên ngoài sợi thép trước khi bắt đầu lưu hóa. Bằng
cách này sự kết dính tốt giữa hỗn hợp cao su và sợi thép đạt được.
Các
sulphenamide có thể được hoạt hóa bằng cách thêm vào chất trợ xúc tiến, ví dụ diphenyl guanidine (DPG) hoặc TMTD. Điều này dẫn đến
tăng hiệu quả kết mạng của hệ lưu hóa, nhưng cũng làm giảm sự an toàn gia công.
Tham khảo từ tài liệu
Rubber Technologist’s Handbook, Sadhan
K. De và Jim R. White, Smithers
Rapra Technology, 2001, trang
174 – 177
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Tư, 26 tháng 6, 2013
Bọc trục cao su chà nhám
Hướng dẫn chung khi lựa chọn chất hóa dẻo dùng cho cao su
Hiện
nay, trên thị trường có rất nhiều loại chất hóa dẻo dùng cho cao su. Phần tài
liệu dưới đây sẽ cung cấp cho người đọc những hướng dẫn chung để chọn được chất
hóa dẻo phù hợp cho một ứng dụng cụ thể.
…
SYNTHETIC PLASTICIZERS
1.
There are no effective low-temperature synthetic ester plasticizers with
viscosities above 50 cps.
2.
High-temperature volatility/aging is directly related to the MW of the
plasticizer. Low viscosity/low MW equals poor aging and high viscosity/high MW
equals good aging.
3.
Extraction and swell characteristics are dependent on the chemistry of the
extract and plasticizer and the MW. For example, high MW polymerics are
relatively immobile and extraction fluids tend to be absorbed by the
plasticizer (volume swell), whereas monomerics are much more mobile and easily
exchange places with extracts and usually create more or less volume shrinkage
depending also on the chemistry involved.
4.
There is a hold-in characteristic of some plasticizers—especially high MW
types—effectively increasing compatibility is related not only to size of the
molecule (see 3 above) relative to a co-plasticizer or swell medium but also to
the polarity of the plasticizers involved (see also castor factice below).
VULCANIZED VEGETABLE
OIL/FACTICE
1.
In highly polar elastomers use castor-based factice for highest compatibility,
best stress–strain properties, and lowest volume swells.
2.
Compression set is adversely affected by all sulfur-cured factice and should be
monitored carefully.
3.
Improve compatibility of highly plasticizer-loaded compounds by substituting
0.5–1.5 phr of factice for each phr of liquid plasticizer.
4.
Depending on the formulation and loading, factice can have positive or negative
effects on heat-aged properties in semipolar or polar compounds where use of
factice is indicated.
RUBBER PROCESS OILS
1.
Use hydrocarbon process oils sparingly in specialty elastomers.
2.
Never use the paraffinic types in polar or semipolar elastomers.
…
Trích
đăng từ sách Handbook of Specialty
Elastomers, Robert C. Klingender,
CRC Press, 2008, trang 407 – 408
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Ba, 25 tháng 6, 2013
Ron cao su, ron PU mặt bích
Rubber-Clay Nanocomposites: Science, Technology, and Applications
Sách này của nhà xuất bản
Wiley, được biên tập bởi Maurizio Galimberti. Sách được xuất bản vào năm 2011,
dày 592 trang.
Vật
liệu cao su phải được độn các chất độn gia cường như than đen, silica để đạt được
những tính chất lý hóa đáp ứng được môi trường làm việc thực tế. Theo cách truyền
thống, các hạt độn này có kích thước trung bình từ 5 tới 100 nm được phân tán đều
trong cao su nhờ quá trình cán luyện. Tuy nhiên, thực tế trong cao su chúng tồn
tại dưới dạng các khối tụ có kích thước lớn hơn nhiều.
Gần
đây, các chất độn có kích thước nano (nano-fillers) đã được sử dụng. Chúng có
thể phân tán tốt trong cao su dưới dạng các hạt riêng lẻ, tạo nên diện tích bề
mặt lớn hơn, dùng ít chất độn hơn. Trong đó, chất độn đất sét với kích thước
nano đóng một vai trò quan trọng. Chúng là các khoáng chất tự nhiên rẻ tiền,
không độc hại, đã được nghiên cứu rộng rãi và có một số ứng dụng trong công
nghiệp. Tiềm năng của việc sử dụng chất độn đất sét kích thước nano trong việc
cải thiện tính chất của cao su là rất lớn.
Đây
là thời điểm thích hợp để xuất bản một quyển sách viết về ứng dụng chất độn đất
sét nano trong cao su, nhằm cung cấp toàn bộ các kiến thức cơ bản, những phát
hiện gần đây và tạo cơ sở cho những hoạt động nghiên cứu xa hơn. Nội dung của
sách được chia thành 4 phần: giới thiệu
về đất sét có kích thước nano, đặc trưng, phối trộn và ứng dụng của vật liệu tổng
hợp nano cao su-đất sét (rubber-clay nanocomposites). Sách được viết cho sinh
viên và chuyên gia (khoa học hoặc kỹ thuật) hoạt động trong lĩnh vực vật liệu tổng
hợp nano.
Contents
Section
I. Clays for Nanocomposites
Section
II. Preparation and Characterization of Rubber-Clay Nanocomposites
Section
III. Compounds with Rubber-Clay Nanocomposites
Section
IV. Applications of Rubber-Clay Nanocomposites
Tham khảo tài liệu Rubber-Clay
Nanocomposites: Science, Technology, and Applications, Maurizio Galimberti, Wiley, 2011
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Hai, 24 tháng 6, 2013
Con lăn bọc cao su | Con lăn bọc PU
Các quy tắc chung khi lựa chọn chất hóa dẻo dùng cho cao su
Hiện
tại, số lượng chất hóa dẻo và cao su tổng hợp xuất hiện ngày càng nhiều gây khó
khăn khi lựa chọn chất hóa dẻo sử dụng. Dưới đây là các quy tắc chung giúp chọn
lựa nhanh chất hóa dẻo phù hợp.
Đối
với chất hóa dẻo tổng hợp, trong các ứng dụng ở nhiệt độ cao nên sử dụng các chất
hóa dẻo có khối lượng phân tử cao. Chất hóa dẻo có khối lượng phân tử cao/độ nhớt
cao có tính kháng lão hóa nhiệt tốt và tính bay hơi thấp. Ngược lại, chất hóa dẻo
có khối lượng phân tử thấp/độ nhớt thấp có tính kháng lão hóa kém và dễ bay hơi
hơn. Khối lượng phân tử của chất hóa dẻo cũng ảnh hưởng đến sự tách ra của chất
hóa dẻo, mặc dù đặc tính này còn phụ thuộc các yếu tố khác như thành phần hóa học
của môi trường, cao su, chất hóa dẻo. Chất hóa dẻo monomer có khả năng chuyển động
cao, dễ tách ra dung dịch ngoài và tạo nên sự co rút thể tích, trong khi đó chất
hóa dẻo loại polymer có khối lượng phân tử cao hầu như không chuyển động, khó
tách hơn.
Trong
trường hợp chất hóa dẻo là dầu thực vật lưu hóa lưu huỳnh (factice), dùng
factice từ dầu thầu dầu cho vật liệu đàn hồi phân cực cao vì tính tương thích,
tính chất ứng suất-biến dạng tốt nhất và sự trương nở thể tích thấp nhất. Khi
dùng loại chất hóa dẻo này, biến dạng dư sau khi nén của cao su bị ảnh hưởng bất
lợi, vì vậy nên kiểm soát lượng dùng cẩn thận.
Đối
với dầu gia công cao su, dùng ít dầu gia công hydrocarbon trong các vật liệu
đàn hồi đặc biệt, không sử dụng các loại paraffin trong vật liệu đàn hồi phân cực
hoặc bán phân cực.
Tham khảo từ tài liệu
Handbook of Specialty Elastomers, Robert
C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 407 - 408
(vtp-vlab-caosuviet)
Chủ Nhật, 23 tháng 6, 2013
Gioăng cao su, ron cao su làm kín
Các phương pháp cải thiện tính chất của hỗn hợp NR/EPDM
Nhiều
phương pháp đã được thử nghiệm để cải thiện tính chất của hỗn hợp NR/EPDM trong
những năm qua. Điểm chung của những phương pháp này là tìm cách tăng vận tốc kết
mạng của EPDM, hoặc bằng cách biến tính EPDM để nó có khả năng phản ứng hơn với
các chất kết mạng, hoặc bằng cách dùng các chất kết mạng có khả năng phản ứng
cao với EPDM.
Trong
các hỗn hợp NR/EPDM nên dùng các loại EPDM thương mại kết mạng bằng lưu huỳnh,
vì mức không bão hòa của chúng cao hơn các loại thường. Tuy nhiên, thậm chí các
loại EPDM “không bão hòa rất cao” cũng có mức không bão hòa ít hơn NR.
Trong
các thử nghiệm, có một phương pháp biến tính EPDM được chú ý vì nó đơn giản, có
thể thực hiện dễ dàng trong máy trộn kín. Trong đó, ba chất cho lưu huỳnh
thương mại, bisalkylphenoldisulphide (BAPD), dithiodicaprolactam (DTDC)
và dithiodimorpholine (DTDM), đã được sử dụng để biến tính EPDM bằng cách cán
trộn ở nhiệt độ cao trong máy trộn kín. Cơ chế như sau: các nhóm alkylphenol
monosulphide, caprolactam hoặc morpholino trong các chất cho lưu huỳnh trên
liên kết vào EPDM thông qua liên kết lưu huỳnh. Trong quá trình lưu hóa, hoặc một
phần, hoặc tất cả, các nhóm trên bị thay thế bởi 2-mercaptobenzothiazole (MBT),
tạo thành một chất trung gian lưu hóa. Điều này giúp hình thành vị trí kết mạng
trên chuỗi polymer EPDM, giúp tăng vận tốc kết mạng.
Ngoài
ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ hỗn hợp NR:EPDM = 60:40 là tối ưu về
chi phí và tính năng, hỗn hợp NR/EPDM vẫn thể hiện được tính kháng ozone tốt.
Khi dùng EPDM ít hơn, tính kháng ozone, oxy hóa của hỗn hợp bị giảm nhiều.
Tham khảo từ tài liệu
Blends of Natural Rubber: Novel Techniques
for Blending with Specialty Polymers, Andrew J. Tinker và
Kevin P. Jones, Springer, 1998, trang 170 – 173
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Bảy, 22 tháng 6, 2013
Ống nhựa PU | Ống PU chịu áp
Rubberlike Elasticity: A Molecular Primer (Second Edition)
Sách này của nhà xuất bản
Cambridge University Press, được viết bởi tác giả James E. Mark và Burak Erman.
Sách được xuất bản vào năm 2007, dày 270 trang.
Vật
liệu đàn hồi được sử dụng ngày càng phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau như
hóa học, y học, cơ khí và điện. Nhiều lý thuyết, nghiên cứu về cấu trúc của loại
vật liệu này đã được thực hiện để hiểu rõ cũng như kiểm soát tốt hơn tính chất
của chúng.
Trong
ấn bản thứ hai của sách, nội dung được chia thành hai phần chính. Phần đầu tiên
giới thiệu các nội dung cơ bản (lý thuyết và thực nghiệm) ở cấp độ phân tử để
giải thích tính chất của vật liệu đàn hồi. So với ấn bản đầu tiên, nhiều nguyên
lý cơ bản được viết lại và mở rộng nhiều hơn. Phần thứ hai giới thiệu các ứng dụng
mới của vật liệu đàn hồi, như vật liệu đàn hồi sinh học (bioelastomer), vật liệu
đàn hồi tinh thể lỏng. Ngoài ra, các vấn đề hiện tại liên quan đến vật liệu đàn
hồi và các giải pháp phù hợp cũng được đề cập như ảnh hưởng của cấu trúc
polymer lên Tg và Tm, tạo vật liệu đàn hồi tính năng cao, các kỹ thuật kết mạng
mới, tái sinh cao su, …
Contents
1. Introduction
2. Some rubberlike materials
3. The single molecule: theory and experiment
4. Preparation and structure of networks
5. Elementary statistical theory for idealized networks
6. Statistical theory for real networks
7. Elastic equations of state and force–deformation relations
8. Swelling of networks and volume phase transitions
9. Force as a function of temperature
10. Model elastomers
Part II. Additional topics
11. Networks prepared under unusual conditions
12. Strain-induced crystallization and ultimate properties
13. Multimodal networks
14. Birefringence and segmental orientation
15. Neutron scattering from networks
16. Liquid-crystalline elastomers
17. Bioelastomers
18. Filled elastomers
19. Current problems and new directions
Sách mang tính học thuật cao phù hợp cho học viên cao
học, nghiên cứu viên thuộc các lĩnh vực vật lý, hóa học, khoa học và kỹ thuật
polymer.
Tham khảo tài liệu Rubberlike
Elasticity: A Molecular Primer (Second
Edition), James E. Mark
và Burak Erman, Cambridge University Press, 2007
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Sáu, 21 tháng 6, 2013
Gioăng cao su, đệm cao su kỹ thuật
Tăng độ bền kéo của cao su lưu hóa (phần 1)
Trong
công nghiệp cao su, giá trị độ bền kéo cuối cùng của cao su lưu hóa được xem là
một thông số đánh giá quan trọng. Người dùng sản phẩm cao su vẫn xem nó là sự
ghi nhận chung cho chất lượng của sản phẩm. Vì vậy, người phối trộn cao su luôn
tìm cách để tăng giá trị này. Dưới đây là những ý tưởng tăng độ bền kéo của sản
phẩm cao su dựa trên cơ sở thí nghiệm được viết trong các tài liệu. Những ý tưởng
này có thể không hiệu quả trong một số trường hợp riêng biệt hoặc có ảnh hưởng
nhất định lên các tính chất khác, cần xem xét cẩn thận.
Để
đạt được độ bền kéo cao nhất, nhìn chung nên sử dụng các loại cao su nền có độ
bền kéo tốt, kết tinh khi kéo giãn như cao su thiên nhiên (NR), polychloroprene
(CR), cao su isoprene (IR), cao su hydrogenated nitrile (HNBR), hoặc
polyurethane (PU). Nhìn chung, cao su thiên nhiên (NR) có độ bền kéo tốt nhất,
đặc biệt là các loại tờ xông khói. Đối với NR, tránh dùng chất hóa dẻo
(peptizer) như dibenzamido-diphenyl
disulfide hoặc pentachlorothiophenol (PCTP) vì nó có thể giảm độ bền kéo cuối
cùng của cao su.
Đối
với cao su chloroprene (CR), tăng độ bền kéo được thực hiện bằng cách chọn loại
CR có khối lượng phân tử cao và sử dụng chất độn gia cường. SBR nhũ tương nhìn
chung tạo nên độ bền kéo cao hơn SBR dung dịch, đặc biệt là SBR polymer hóa nhũ
tương ở nhiệt độ thấp +5
oC (41 °F). Các loại cao su nitrile (NBR) với hàm lượng
acrylonitrile (ACN) cao, hoặc độ nhớt Mooney (khối lượng phân tử) cao tạo độ bền
kéo tốt hơn. Xem xét sử dụng HNBR (hydrogenated nitrile butadiene rubber), XNBR
(carboxylated nitrile butadiene rubber).
Tham khảo từ tài liệu
How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental
Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004, trang 23 – 25
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Năm, 20 tháng 6, 2013
Con lăn cao su, trục cao su chà nhám
Kết mạng cao su bằng peroxide
Ngoài
lưu huỳnh, peroxide cũng là chất kết mạng thông dụng cho cao su. Kết mạng cao
su bằng peroxide được thực sự quan tâm trong những năm đầu 1970, do sự phát triển
của các copolymer bão hòa như ethylene propylene copolymer. Trong đó các peroxide
có chứa các nguyên tử carbon bậc ba ổn định nhất được sử dụng làm chất kết mạng,
ví dụ như diacyl peroxide, di-t-butyl peroxide, dibenzoyl peroxide và dicumyl
peroxide. Chúng giúp tạo sự ổn định trong tồn trữ, an toàn xử lý trong gia công
nhưng có thể phân hủy đủ nhanh ở nhiệt độ kết mạng.
Kết
mạng vật liệu đàn hồi bằng peroxide có những ưu điểm như: không bị lưu hóa sớm khi tồn trữ hỗn hợp, kết mạng ở nhiệt
độ cao mà không chuyển hóa ngược, biến dạng dư sau nén thấp, sự ổn định của cao
su lưu hóa ở nhiệt độ cao tốt, không làm đổi màu sản phẩm cao su.
Tuy
nhiên, có một vài khuyết điểm khi so sánh với sự lưu hóa bằng lưu huỳnh như peroxide có khả năng phản ứng với các thành phần phối trộn
khác như chất chống oxy hóa, chất hóa dẻo và nhựa, thiếu tính linh hoạt trong
điều chỉnh thời gian kết mạng tối ưu, các tính chất cơ lý như độ bền kéo, xé,
tính uốn dẻo và tính kháng mài mòn kém, có mùi khó chịu của các sản phẩm phân hủy
peroxide, chi phí nhìn chung cao hơn.
Tham khảo từ tài liệu
Rubber Technologist’s Handbook, Sadhan
K. De và Jim R. White, Smithers
Rapra Technology, 2001, trang
168 – 173
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Tư, 19 tháng 6, 2013
Bọc trục in, bọc trục PU
Các loại lưu huỳnh kết mạng cao su
Hai
loại lưu huỳnh thường được sử dụng trong kết mạng cao su là lưu huỳnh tan và
lưu huỳnh không tan. Ưu và khuyết điểm của từng loại lưu huỳnh được mô tả bên
dưới.
…
Elemental sulphur is the most widely used vulcanisation agent in
the rubber industry and is effective in elastomers containing some degree of
unsaturation. Ground sulphur is most widely used, often referred to as rhombic
sulphur or rubber makers’ sulphur. The molecular structure of rhombic sulphur
comprises an eight membered ring and is crystalline in nature. It has a melting
point of 115 °C and is soluble to a limited degree in elastomers; for example,
around 1% w/w in natural rubber at room temperature, increasing to a level of
the order of 7% at 100 °C. The relatively low solubility of sulphur in rubber
at ambient temperature is the cause of so-called ‘sulphur bloom’. It appears as
an off-white powdery coating on the surface of the uncured compound due to
migration from the bulk compound when the limit of solubility is exceeded. If
present in excess it has an unfavourable effect on the building tack of green
components. Sulphur bloom can also occur in vulcanisates but here the
disadvantage is largely cosmetic.
Sulphur bloom can be prevented by substituting rubber makers’
sulphur with so called insoluble sulphur. This is a crystalline, polymeric form
of sulphur [1] and is insoluble in solvents and elastomers. It should be
processed at temperatures not exceeding 110 °C, preferably 105 °C, in order to
prevent excessive conversion into the rhombic form. During vulcanisation it is
converted into rhombic sulphur allowing the vulcanisation process to proceed as
normal. The following advantages are claimed with regard to the use of
insoluble sulphur [1, 2]:
·
elimination of sulphur bloom,
·
prevention of sulphur migration
between green components during storage,
·
reduced bin-scorch during the
storage of green compounds.
…
Trích
đăng từ sách Rubber Technologist’s
Handbook, Sadhan K. De và Jim R.
White, Smithers Rapra Technology, 2001, trang 167 – 168
Nguồn:
www.books.google.com.vn
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Ba, 18 tháng 6, 2013
Gioăng phớt cao su chặn dầu
Chemistry and Technology of Polyols for Polyurethanes
Sách này của nhà xuất bản
Smithers Rapra Press, được viết bởi tác giả Mihail Ionescu. Sách được xuất bản
vào năm 2005, dày 586 trang.
Polyurethane
là nhóm vật liệu polymer mới xuất hiện gần đây, được tổng hợp lần đầu tiên vào
năm 1937, nhưng có những đóng góp quan trọng. Chúng có thể thay thế hoàn toàn
các loại polymer khác trong các lĩnh vực bọt, vật liệu đàn hồi, nhựa nhiệt dẻo,
chất kết dính, lớp phủ bề mặt, đệm làm kín, xơ sợi và xuất hiện trong nhiều ứng
dụng trong cuộc sống của con người. Polyurethane được tổng hợp bởi phản ứng của
polyol (polymer có khối lượng phân tử thấp với các nhóm hydroxyl đầu mạch) và
diisocyanate. Vì vậy, loại polyol được sử dụng trong tổng hợp polyurethane có ảnh
hưởng lớn đến tính chất của polyurethane tạo thành.
Tài
liệu viết về polyurethane tương đối nhiều, nhưng trong đó polyol chỉ được mô tả
chung. Sách này mô tả chi tiết về các polyol thường dùng cho polyurethane như
thành phần hóa học, nguyên liệu, phản ứng, quy trình tổng hợp và ảnh hưởng của
loại polyol lên tính chất của polyurethane tạo thành.
Contents
Chapter 2. Basic Chemistry of Polyurethanes
Chapter 3. The General Characteristics of
Oligo-Polyols
Chapter 4. Oligo-Polyols for Elastic Polyurethanes
Chapter 5.
Synthesis of High Molecular Weight Polyether Polyols with Double Metal Cyanide
Catalysts (DMC Catalysts)
Chapter 6. Polymer Polyols (Filled Polyols)
Chapter 7. Polyether Polyols by Cationic
Polymerisation Processes
Chapter 8. Polyester Polyols for Elastic
Polyurethanes
Chapter 9. Polybutadiene Polyols
Chapter 10. Acrylic Polyols
Chapter 11. Polysiloxane Polyols
Chapter 12. Polyols for Rigid Polyurethanes -
General Considerations
Chapter 13. Polyether Polyols for Rigid Polyurethane
Foams
Chapter 14. Aminic Polyols
Chapter 15. Rigid
Polyols Based on the Alkoxylation of Aromatic Compounds Condensates with
Aldehydes
Chapter 16. Polyester Polyols for Rigid Polyurethane
Foams
Chapter 17. Polyols from Renewable Resources -
Oleochemical Polyols
Chapter 18. Flame Retardant Polyols
Chapter 19. New Polyol Structures for Rigid
Polyurethane Foams
Chapter 20. Oligo-Polyols by Chemical Recovery of PU
Wastes
Chapter 21.
Relationships Between the Oligo-Polyol Structure and Polyurethane Properties
Sách này được viết chủ yếu cho người đọc hoạt động trong lĩnh vực tổng hợp
polyol. Người đọc trong lĩnh vực polyurethane có thể tham khảo thêm khi cần thiết.
Tham khảo tài liệu Chemistry
and Technology of Polyols for Polyurethanes, Mihail Ionescu, Smithers Rapra
Press, 2005
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Hai, 17 tháng 6, 2013
Con lăn cao su lõi thép
Sự kết hợp của lõi thép và cao
su giúp con lăn cao su kháng mài mòn tốt mà vẫn duy trì được áp lực cần thiết
lên bề mặt sản phẩm trong các quá trình căng, ép, làm sạch.
Xử lý
bề mặt lõi thép đúng cách để bám dính tốt với cao su |
Cao su
chịu mài mòn tốt kéo dài tuổi thọ của con lăn cao su |
Chất hóa dẻo dùng cho cao su chloroprene CR
Một
trong những họ vật liệu đàn hồi khó hóa dẻo nhất là polychloroprene. Chất hóa dẻo
tốt nhất cho CR là dầu gia công naphthen hoặc hỗn hợp naphthen và aromatic với
tỷ lệ hàm lượng naphthen/aromatic trung bình tới cao. Dầu gia công có hàm lượng
aromatic cao là các chất hóa dẻo CR rất hiệu quả nhưng có tác động bất lợi làm
gãy mạch polymer và tạo hỗn hợp có tính dính với tính chất ứng suất – biến dạng
giảm. Trong khi đó, các monoester và các diester có độ nhớt rất thấp khá linh động
trong hỗn hợp, được sử dụng để cải thiện tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp, ví dụ
như butyl oleate, octyl oleate nhưng có tác dụng phụ là cho phép các phân tử CR
có khả năng di chuyển đủ để kết tinh. Dầu gia công paraffin cơ bản không tương
thích với CR, nên tránh sử dụng.
Dầu
thực vật như dầu bắp, dầu đậu nành là các chất hóa dẻo có hiệu quả về chi phí.
Ngoài ra, chúng còn tạo nên tính kháng oxy hóa tốt do chúng hình thành phức chất
với oxy ở bề mặt sản phẩm cao su nhờ vào sự không bão hòa tự nhiên của dầu thực
vật. Tuy nhiên, việc sử dụng dầu thực vật làm chất hóa dẻo làm tăng khả năng
phát triển của vi khuẩn và nấm mốc. Do đó, thêm vào các phụ gia chống vi khuẩn
là cần thiết trong một số ứng dụng. Tính chậm cháy của CR được tăng cao hơn bằng
cách dùng các chất hóa dẻo triaryl phosphate ester hoặc chlorinated paraffin.
Tham khảo từ tài liệu
Handbook of Specialty Elastomers, Robert
C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 405 - 406
(vtp-vlab-caosuviet)
Chủ Nhật, 16 tháng 6, 2013
Trục PU | Trục in offset nhiều màu
Blend của cao su thiên nhiên và cao su EPDM
Hỗn
hợp cao su thiên nhiên (NR) và copolymer ethylene-propylene-diene (EPDM) được
phát triển với mục đích kết hợp tính chất vật lý rất tốt của NR với tính kháng
ozone, ánh sáng mặt trời của EPDM. Ứng dụng chủ yếu của hỗn hợp này là sườn lốp
xe, lớp bọc cách điện dây cáp. Ngoài ra, hỗn hợp của NR với EPDM còn đạt hiệu
quả về chi phí do giảm được một lượng đáng kể EPDM đắt tiền sử dụng nhưng vẫn
kháng tốt với ánh sáng, ozone. Dĩ nhiên, thuận lợi về kinh tế là lớn nhất ở các
quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên do việc thay thế một phần cao su tổng hợp
nhập khẩu bằng nguồn cao su thiên nhiên giúp phát triển kinh tế, việc làm ở địa
phương.
Trong
khi tính kháng ozone của hỗn hợp NR/EPDM đạt được tương đối dễ dàng khi pha
EPDM được dùng nhiều hơn và tạo thành pha liên tục, tính chất vật lý chung của
hỗn hợp NR/EPDM nhìn chung kém hơn so với NR hoặc EPDM. Nguyên nhân chính là do
sự chênh lệch giữa khả năng phản ứng hóa học của NR và EPDM. NR không bão hòa
cao nên rất nhạy với sự tấn công bởi ozone và là polymer có khả năng phản ứng tốt
với hệ kết mạng, ngược lại EPDM có mức không bão hòa rất thấp (ít hơn 3% mole) nên
vận tốc kết mạng chậm hơn trong cùng một điều kiện. Điều này dẫn tới mật độ kết
mạng trong hai pha khác biệt đáng kể. Ngoài ra, sự hòa tan của một số chất kết
mạng trong EPDM thấp hơn so với NR làm giảm thêm khuynh hướng hình thành liên kết
mạng trong pha EPDM.
Tham khảo từ tài liệu
Blends of Natural Rubber: Novel Techniques
for Blending with Specialty Polymers, Andrew J. Tinker và
Kevin P. Jones, Springer, 1998, trang 169 – 170
(vtp-vlab-caosuviet)
Thứ Bảy, 15 tháng 6, 2013
Ống nhún PU | Ống nhún che bụi
Handbook of Silicone Rubber Fabrication
Sách này được xuất bản bởi
công ty Van Nostrand Reinhold, được viết bởi tác giả Wilfred Lynch. Sách được
xuất bản vào năm 1978, dày 257 trang.
Cao
su silicone là loại cao su tổng hợp có nhiều tính chất đặc trưng như chịu nhiệt
độ cao, cách điện tốt, trong suốt, có tính trơ hóa học và tính tương thích sinh
học. Những đặc tính này giúp cao su silicone được dùng trong một số ứng dụng
riêng biệt, không thể thay thế được bằng các loại cao su khác.
Tài
liệu viết về cao su silicone tương đối ít, thường tóm tắt, tổng quát trong một
phần hoặc một chương. Sách này là quyển sách đầu tiên viết tập trung về vật liệu
đàn hồi silicone, đặc biệt về loại kết mạng ở nhiệt độ cao. Phần đầu (chương 1
– chương 6) giới thiệu các vấn đề cơ bản của cao su silicone như các tính chất
đặc trưng, phối trộn, cán luyện, đúc khuôn, ép đùn, cán tráng, kết dính cao su.
Phần sau (chương 7 – chương 9) giới thiệu loại cao su silicone kết mạng ở nhiệt
độ phòng, các phương pháp sản xuất đặc biệt và ứng dụng của cao su silicone.
Contents
Chapter
2. The Compounding of Heat Vulcanizing Silicone Rubbers
Chapter
3. The Molding of Heat Vulcanizing Silicone Rubbers
Chapter
4. The Extrusion of Heat Vulcanizing
Silicone Rubbers
Chapter
5. Coated Fabrics
Chapter
6. Bonding of Silicone Rubber
Chapter
7. Room Temperature Vulcanizing Silicone Rubbers (RTV’s)
Chapter
8. Specialized Fabrication Methods
Chapter
9. Applications of Silicone Rubber
Sách
phù hợp cho người đọc làm việc trong lĩnh vực cao su silicone.
Tham khảo tài liệu Handbook
of Silicone Rubber Fabrication, Wilfred
Lynch, Van Nostrand Reinhold Company, 1978
(vtp-vlab-caosuviet)
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)