Đệm cao su chloroprene làm kín |
Loại cao su chloroprene thông
thường gồm: loại biến tính mercaptan (loại M) và loại Xanthogen-Disulfide (loại
XD).
Loại M gồm homopolymer hoặc
copolymer không kết mạng, không có lưu huỳnh, tan được. Độ nhớt polymer xấp xỉ
từ 30-140 Mooney (ML4 ở 100oC) và mức kết tinh nhẹ tới trung bình.
Tính chất của chúng bị ảnh hưởng nhiều bởi độ nhớt polymer. Khi độ nhớt tăng,
tính tương thích với chất độn và dầu tăng, độ bền kéo, mô-đun, biến dạng dư sau
khi kéo tăng. Các loại với sự kết tinh ít tới rất ít được dùng trong các ứng
dụng ở nhiệt độ thấp.
Loại XD được tạo thành do
copolymer hóa với các monomer khác, tạo thành copolymer có khuynh hướng kết tinh
trung bình hoặc ít. Tính đàn hồi thấp hơn loại M nên dễ gia công hơn bằng quá
trình cán tráng hoặc ép đùn. Ngoài ra, áp suất động trong quá trình cán trộn
giảm, dẫn đến hỗn hợp có tính kháng lưu hóa sớm tốt hơn. Nếu loại M được thay
thế bằng loại XD trong một công thức cho trước, các tính chất cơ học như độ bền
kéo xé, tính tưng nảy đàn hồi cao hơn.
Ngoài ra, còn có các loại cao
su chloroprene đặc biệt khác. Loại biến tính lưu huỳnh đạt được bằng sự
copolymer hóa của chloroprene với một lượng nhỏ lưu huỳnh. Lưu huỳnh được kết
hợp vào mạch polymer dưới dạng các chuỗi ngắn. Sự biến tính lưu huỳnh giúp cao
su dễ gãy vỡ trong quá trình nghiền, cho phép sản xuất các hỗn hợp có độ nhớt
thấp, tính dính tốt. Nhìn chung, loại này có tính kháng xé và tính dính với vải
sợi tốt hơn loại thường. Tuy nhiên, polymer ít ổn định khi tồn trữ và sản phẩm
tạo thành kháng lão hóa thấp.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 8 –
11
(vtp-vlab-caosuviet)
(vtp-vlab-caosuviet)
Ống nhún cao su che bụi trong ngành thực phẩm |