Cấu trúc polychloroprene có
tính đều đặn cao, chủ yếu gồm các đơn vị 1,4-trans, nên có khả năng kết tinh
cao. Thông thường, vận tốc kết tinh cao nhất ở -5 oC tới -10 oC. Kết tinh làm cho quá trình
gia công khó khăn, cũng như làm cho cao su chloroprene thô hoặc đã lưu hóa cứng
hơn và giảm tính đàn hồi ở nhiệt độ thấp. Trong khi đó, các đồng phân khác như
1,2-; 3,4-; 1,4-cis chỉ chiếm một phần nhỏ (1 – 5%) giúp xáo trộn tính đều đặn
của mạch chính và duy trì trạng thái cao su. Vì vậy, các tính chất vật lý, hóa
học và lưu biến của polychloroprene phụ thuộc nhiều vào khả năng thay đổi cấu
trúc polychloroprene, như tỷ lệ cis/trans, sự phân nhánh và lượng liên kết
mạng.
Cấu trúc polychloroprene phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tổng hợp. Nghiên cứu cho thấy trong điều kiện polymer hóa
thông thường, homopolymer được sản xuất ở 40oC có hàm lượng trans-1,4
khoảng 90%, mức độ kết tinh khoảng 12%. Khi tăng nhiệt độ thì các đồng phân 1,2-
và 1,4-cis tăng, làm mất tính đều đặn, giảm sự kết tinh, duy trì tính đàn hồi.
Nhưng nhiệt độ quá cao làm tăng sự phân nhánh chuỗi polymer, dẫn đến tính gia
công kém đi. Vì vậy, nhiệt độ polymer hóa được duy trì trong khoảng
30oC–60oC. Một cách khác là dùng một comonomer khác thêm
vào mạch chính ngăn cản quá trình kết tinh.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 4 –
8
(vtp-vlab-caosuviet)
(vtp-vlab-caosuviet)
Phớt cao su nitrile làm kín dầu bôi trơn |