Bọc và mài gia công lõi trục cao su pu |
CR có thể được kết mạng chỉ
bởi oxyt kim loại. Đây là sự khác biệt lớn giữa các loại cao su thông thường và
CR. Ngoài ra, các chất xúc tiến thích hợp khác được thêm vào giúp cao su đạt
được trạng thái kết mạng mong muốn.
Kẽm oxyt (ZnO) và magie oxyt
(MgO) là các oxyt kim loại thường được sử dụng nhất. Theo nghiên cứu, sự kết hợp
của kẽm oxyt và magie oxyt mang lại hiệu quả kết mạng cao hơn, đặc biệt ở tỷ lệ
5 phr ZnO và 4 phr MgO, các tính chất của cao su CR như: độ bền kéo, biến dạng
dư sau khi nén đạt tối ưu. Chì oxyt được sử dụng khi tính kháng nước, dung dịch
axit và kiềm được yêu cầu. Khi sử dụng chì oxyt, rất dễ xảy ra quá trình lưu hóa
sớm nên phải đặc biệt chú ý khi lập công thức, phối trộn và gia
công.
Chất xúc tiến hữu cơ, như
ethylene thiourea (ETU), cũng được sử dụng rộng rãi. Các dẫn xuất khác như
diethyl thiourea (DETU) và diphenyl thiourea (DPTU), là các chất xúc tiến cực
nhanh tiêu biểu. Tuy nhiên vào năm 1969, người ta phát hiện rằng dưới những điều
kiện nhất định ETU có thể gây bệnh ung thư và các khuyết tật khi sinh. Một số hệ
kết mạng thay thế xuất hiện nhưng vận tốc kết mạng chậm hơn, tính biến dạng dư
cao hơn và tính kháng nhiệt thấp hơn.
Ngoài ra, trong ứng dụng yêu
cầu tính kháng xé cao nên sử dụng hệ kết mạng gồm lưu huỳnh, thiuram, guanidine
và methyl mercapto benzimidazole (được gọi là hệ MMBI). Methyl mercapto
benzimidazole (0.5 – 1.0 phr) cải thiện tính kháng nứt do uốn dẻo nhưng có
khuynh hướng lưu hóa sớm. Muối kẽm của MMBI hiệu quả hơn trong tính kháng lưu
hóa sớm.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang
15 – 17
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su kỹ thuật - Trục cước | Trục cao su cắm cước |