Ống pu kháng được nhiều hóa chất |
Polyisobutylene và các
copolymer của nó như cao su butyl, halobutyl và copolymer
isobutylene-co-para-methylstyrene (BIMS) tan được trong các dung môi không phân
cực, (tan tốt trong cyclohexane, benzene; không tan trong dioxane và pyridine).
Polyisobutylene là chuỗi hydrocarbon bão hòa nên có tính kháng lão hóa, hóa chất
tốt. Trong khi đó, mạch cao su butyl không bão hòa có thể bị tấn công chậm bởi
ozone khí quyển nên yêu cầu sử dụng các chất chống oxy hóa bảo
vệ.
Cao su chlorobutyl ổn định
nhiệt hơn cao su bromobutyl. Ở nhiệt độ 150oC, cao su chlorobutyl
không bị phân hủy ngoại trừ sự sắp xếp lại vị trí nguyên tử clo. Trong khi đó,
quá trình loại bỏ HBr trong cao su bromobutyl xảy ra đồng thời với sự đồng phân
hóa, dẫn đến hình thành các diene kết hợp và bị phân hủy ngay sau đó.
Isobutylene-co-para-methylstyrene brom hóa bão hòa là copolymer isobutylene ổn
định nhiệt nhất.
Trong cao su butyl, vị trí
liên kết đôi carbon-carbon cho phép lưu hóa với lưu huỳnh và các chất xúc tiến
hữu cơ. Các liên kết mạng xuất hiện xấp xỉ mỗi 250 nguyên tử carbon dọc chuỗi
polymer. Mức độ không bão hòa thấp yêu cầu sử dụng các chất xúc tiến cực mạnh
như thiuram hoặc thiocarbamate; nhựa phenolic, bisazidoformate và các chất dẫn
xuất quinone cũng có thể được sử dụng. Kết mạng lưu huỳnh có sự ổn định hạn chế
ở nhiệt độ cao trong thời gian dài. Các hệ kết mạng nhựa tạo các liên kết mạng
carbon-carbon giúp cao su ổn định nhiệt tốt hơn.
Sự xuất hiện của halogen trong
vật liệu đàn hồi halobutyl cho phép kết mạng bằng oxyt kim loại và tăng vận tốc
lưu hóa bằng lưu huỳnh so với cao su butyl. Ngoài kẽm oxyt, bismaleimide,
diamine, peroxide và dithiol, vật liệu đàn hồi halobutyl có thể được kết mạng
bằng các chất kết mạng dùng cho cao su butyl. Trong đó, hệ kết mạng kẽm oxyt rất
ổn định, các tính chất của cao su được duy trì tốt và biến dạng dư sau khi nén
thấp.
Tham khảo từ tài liệu Rubber compounding: Chemistry and
Applications, Brendan
Rodgers, CRC Press,
2004
(vtp-vlab-caosuviet)