Sản phẩm cao su kỹ thuật Cao Su Việt |
Không như nhựa nhiệt dẻo,
styrenic TPEs ít khi được sử dụng tinh khiết. Giống như vật liệu đàn hồi nhiệt
rắn truyền thống, chúng được lập công thức để đáp ứng các yêu cầu về trạng thái
gia công và các tính chất cơ học, vật lý. Các thành phần phối trộn thông dụng
gồm nhựa, vật liệu đàn hồi truyền thống, chất độn, chất hóa dẻo (dầu), chất trợ
gia công, chất màu.
Nhờ phối trộn, các hỗn hợp từ
S-B-S và S-EB-S có thể tạo thành sản phẩm có độ cứng từ 5 Shore A tới 55 Shore
D. Đặc biệt, trong một vài trường hợp, một lượng lớn thành phần phối trộn có thể
được thêm vào và hàm lượng của TPEs chỉ khoảng 25% khối lượng. Đây là một thuận
lợi về mặt kinh tế vì hầu hết thành phần phối trộn được thêm vào, như chất độn
và dầu, không đắt.
Ví dụ, các thành phần sau có
thể trộn vào S-B-S block copolymer.
Polystyrene giúp cải thiện quá trình gia công và làm vật liệu cứng hơn. Dầu
(hoặc chất hóa dẻo) cũng cải thiện quá trình gia công nhưng làm sản phẩm mềm
hơn. Dầu naphtenic được ưa dùng nhưng tránh dùng dầu có hàm lượng aromatic cao
vì chúng làm mềm đoạn styrene. Dầu cũng hỗ trợ tính kháng phát triển vết nứt
trong quá trình uốn dẻo. Các vật liệu khác như nhựa, chất trợ gia công có thể
hoạt động như chất hóa dẻo, đặc biệt ở nhiệt độ cao. Hydrocarbon polymer kết
tinh (polyethylene hoặc ethylene-vinyl acetate copolymer) cải thiện tính kháng
dung môi và ozone. Chất độn trơ, như đất sét, whiting, calcium carbonate kết tủa
và đá tan có thể được thêm vào một lượng lớn mà không ảnh hưởng bất lợi lên tính
chất của polymer nền, làm giảm chi phí đáng kể. Các chất độn gia cường như than
đen gia cường cao, chất độn silica, hoặc đất sét cứng ít được sử dụng vì chúng
làm vật liệu cứng mặc dù làm tăng độ bền xé, tính kháng mài
mòn.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Thermoplastic Elastomers, Jiri George Drobny, William Andrew, 2007, trang 168 – 170
(vtp-vlab-caosuviet)
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su phụ tùng - Van cánh bướm một chiều |