Phần 2 – Chất xúc tiến
Xem phần 1 tại đây
Cao su kỹ thuật - Bánh xe forklift bằng PU |
Một số chất xúc tiến đã được phát triển cho
hệ kết mạng bisphenol, thay thế cho các muối phosphonium (BTPPC). Daikin đã phát
triển các bazơ khác nhau chứa các cấu trúc dị vòng nitơ, bao gồm các amidine
vòng như 8-benzyl-1,8-diazabicyclo[5,4,0]-7-undecenium chloride. Montedison đã
phát triển các chất xúc tiến dựa trên các dẫn xuất amino
phosphinic và các muối bis(triarylphosphin) iminium. Hầu
hết các chất xúc tiến này được thêm sẵn vào bisphenol như một thành phần cho
các hỗn hợp fluoroelastomer thương mại; nhìn chung thành phần chính xác không
được tiết lộ bởi các nhà cung cấp.
Các muối ammonium bậc bốn cũng là các chất xúc tiến hiệu
quả cho hệ kết mạng bisphenol. Đặc biệt, tetrabutylammonium hydrogen sulfate
(TBAHS) tạo nên sự kết mạng nhanh các terpolymer VDF/HFP/TFE có hàm lượng
fluorine cao, mức kết mạng cao với tính kháng lưu hóa sớm tốt. Ưu điểm chính của
các hỗn hợp vật liệu đàn hồi xúc tiến bằng TBAHS là ít tắc nghẽn khuôn hơn các
hỗn hợp dùng các chất xúc tiến chứa các ion chloride, bromide, hoặc iodide.
Ngoài hydrogen sulfate, các anion khác liên kết với ion tetrabutylammonium cũng
ít làm tắc nghẽn khuôn, gồm fluoride, dihydrogen phosphate, acetate, methane
sulfonate, toluene sulfonate, periodate, và bisphenolate. Trong một vài nghiên
cứu, TBAHS được cho là hoạt động tốt với các bisphenol khác Bisphenol AF. Tóm
lại, trong các terpolymer VDF/HFP/TFE có hàm lượng fluorine cao, so với BTPPC,
TBAHS tạo nên độ nhớt hỗn hợp thấp hơn, kết mạng nhanh hơn, mức kết mạng cao
hơn, tính chịu ép nén tốt hơn và ít tắc nghẽn khuôn hơn.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide
and Databook, Albert L. Moore, William Andrew, 2006, trang
83