Cao su phụ tùng - Con lăn PU đè gỗ |
Cả polyisoprene thiên nhiên và tổng hợp đều
chứa hơn 90% đơn vị 1,4-cis-; đối với cao su nhiên thiên, có thể cho rằng 100%
đơn vị 1,4-cis được gắn theo kiểu đầu-đuôi. Phụ thuộc vào hệ xúc tác và mức độ
chuyển hóa, polyisoprene tổng hợp có mức đều đặn cấu trúc, khối lượng phân tử và
phân bố khối lượng phân tử khác nhau. Ví dụ, polyisoprene được sản xuất dùng xúc
tác lithium chứa 93% đơn vị 1,4-cis-, 2% 1,4-trans- và 5% hoặc nhiều hơn đơn vị
3,4-; trong các đơn vị 1,4, 1-2% được gắn theo kiểu đầu-đầu và 2%, theo kiểu
đuôi-đuôi. Nếu quá trình polymer hóa sử dụng xúc tác Ziegler-Natta, hàm lượng
của đơn vị 1,4-cis- lên tới 98%; 2% đơn vị 1,4-trans- và 1% đơn vị 3,4- ; trong
đó, 1% đơn vị 1,4 được gắn theo kiểu đầu-đầu và xấp xỉ một lượng tương tự được
gắn đuôi-đuôi. Sử dụng xúc tác cobalt và neodymium tạo thành cao su có tính đều
đặn cấu trúc tốt hơn.
Tính kháng nhiệt độ thấp của polyisoprene
được xác định bởi vi cấu trúc của chúng. Các đơn vị 1,4-trans- và 3,4- với lượng
lên tới 20% có thể phá vỡ cấu trúc, ngăn chặn sự kết tinh dẫn đến tính kháng
nhiệt độ thấp được xác định riêng biệt bởi quá trình chuyển thủy tinh. Tuy
nhiên, thực tế các polyisoprene thương mại có các đơn vị 1,4-trans- và 3,4- rất
ít nên tính kháng nhiệt độ thấp của polyisoprene được xác định chủ yếu bởi quá
trình kết tinh.
Sự kết tinh của NR đã được nghiên cứu gần như hoàn toàn
và hầu hết những dữ liệu đạt được có thể dùng cho polyisoprene tổng hợp. Vận tốc
kết tinh NR lớn nhất ở nhiệt độ T1 = –(25–26)°C, nhiệt độ nóng chảy
cân bằng Tm0 = 39 - 40°C. Các thông số kết tinh của NR ở
nhiệt độ T1 chủ yếu phụ thuộc vào loại cao su thiên nhiên, hàm lượng
protein , các sản phẩm được trích ly acetone, tỷ số gel và sol của
NR.
Tham khảo từ tài liệu Low-Temperature Behaviour of
Elastomers, M.F. Bukhina, S.K. Kurlyand, CRC Press, 2007, trang 140
- 142
(vtp-vlab-caosuviet)
Vietrubber company - Gasket cao su nối đường ống |