Tấm cao su thử độ bám dính keo |
Copolymer của butadien và styrene được sử
dụng rộng rãi như các loại cao su thông dụng khác. Hàm lượng styrene từ 10 tới
85%. Hàm lượng càng lớn, nhiệt độ chuyển thủy tinh Tg càng cao. Cao su
styrene-butadiene được sản xuất bởi phương pháp polymer hóa nhũ tương và polymer
hóa trong dung dịch.
Phần butadiene của cao su khác nhau phụ
thuộc vào phương pháp và nhiệt độ sản xuất. Đối với cao su polymer hóa nhũ tương
(nhiệt độ polymer hóa, 5oC) phần butadiene chứa 7% đơn vị 1,4-cis-,
72% 1,4-trans- và 21% đơn vị 1,2-. Khoảng 30% đơn vị styrene được tách ra,
khoảng 40% được sắp xếp như một đôi. Cao su styrene-butadiene polymer hóa nhũ
tương là không kết tinh nên tính kháng nhiệt độ thấp của chúng hoàn toàn được
xác định bởi quá trình chuyển thủy tinh. Copolymer với hàm lượng styrene w <
30% là các vật liệu đàn hồi kháng nhiệt độ thấp. Phần butadiene của cao su
polymer hóa dung dịch chứa các đơn vị 1,4-cis- lớn hơn nhiều (từ 40 tới 50%),
47% 3,2-trans- và từ 3 tới 13% đơn vị 1,2-. Hàm lượng của đơn vị 1,2- tăng lên
quyết định giá trị Tg cao hơn so với cao su có hàm lượng đơn vị 1,4-cis- cao. Ví
dụ, cao su polymer hóa dung dịch DSSK-18 có tính kháng nhiệt độ thấp tốt, Tg =
–75 tới –79°C, thấp hơn nhiều nhiệt độ chuyển thủy tinh của cao su polymer hóa
nhũ tương ở cùng hàm lượng styrene w, vì thành phần butadiene của nó chứa các
đơn vị 1,2- ít hơn.
Khi được kết mạng bằng peroxide, tính kháng nhiệt độ
thấp của styrene-butadiene là tốt nhất. Thêm các chất hóa dẻo sẽ làm giảm Tg và
cải thiện tính kháng nhiệt độ thấp của cao su styrene-butadiene. Cao su
styrene-butadiene (ở hàm lượng styrene w < 20%) có thể được dùng như các chất
hóa dẻo vĩnh viễn cho cao su butadiene acrylonitrile. Việc thêm
styrene-butadiene, đặc biệt với hàm lượng styrene w nhỏ vào cao su SKD,
1.4-cis-polybutadiene, sẽ cản trở hiệu quả sự kết tinh của hỗn hợp cao su tạo
thành.
Tham khảo từ tài liệu Low-Temperature Behaviour of
Elastomers, M.F. Bukhina, S.K. Kurlyand, CRC Press, 2007, trang 137
- 139