Cao su
ethylene-acrylic được sản xuất từ ethylene và acrylic acid. Cơ bản, EA là loại
cao su kháng dầu, kháng nhiệt, uốn dẻo ở nhiệt độ thấp tốt.
Cao su
ethylene-acrylic có độ bền kéo xé tốt và độ giãn dài cao tại điểm gãy. Đặc biệt
là giá trị biến dạng dư sau nén thấp làm cho cao su phù hợp với các ứng dụng
như ống, đệm làm kín và gasket. Một đặc trưng khác là tính tưng nảy của nó thấp và thay
đổi ít trong một khoảng rộng của nhiệt độ (từ -20 tới 160°C), tần số và biên độ,
rất quan trọng trong các ứng dụng giảm chấn động.
Cao su EA có tính
kháng nhiệt tốt, chỉ kém các polymer đắt tiền (fluorocarbon). Khi so sánh với các
loại cao su kháng dầu giá trung bình khác (như Hypalon, cao su nitrile), tính
kháng nhiệt của EA tốt hơn. Các chi tiết được làm từ EA sử dụng kéo dài như các
chi tiết được làm từ Hypalon hoặc cao su nitrile, nhưng ở nhiệt độ tiếp xúc cao
hơn 50-100°F (27oC). Tính năng ở nhiệt độ thấp của EA cũng tốt hơn so
với hầu hết các loại cao su kháng dầu và kháng nhiệt khác, như fluoroelastomer,
chlorosulfonated polyethylene, polyacrylate và polyepichlorhydrin.
Với tác động của môi
trường, cao su EA có tính kháng rất tốt với ánh sáng mặt trời, thời tiết và
ozon. Cao su EA thể hiện tính kháng rất tốt với dầu nóng, dầu nhờn, trương nở ít
hơn so với cao su silicone khi ngâm trong dầu. Cao su ethylene-acrylic cũng kháng
tốt với nước nóng, axit loãng. Tuy nhiên, không nên sử dụng cao su
ethylene-acrylic trong các ứng dụng tiếp xúc với ester, ketone, hydrocarbon hàm
lượng thơm cao, axit đặc, hơi nước áp suất cao.
Tham khảo từ tài liệu
Mechanical and Corrosion-Resistant Properties
of Plastics and Elastomers, Philip
A. Schweitzer, CRC Press, 2000, trang
309 - 311
(vtp-vlab-caosuviet)