Cao
su nitrile là loại cao su phân cực cao nên phải sử dụng các chất hóa dẻo phân cực
cho loại cao su này. Hàm lượng ACN của cao su nitrile càng cao, lượng chất hóa
dẻo tương thích càng thấp. Lúc này, phải sử dụng chất hóa dẻo có tính phân cực
hơn hoặc hỗn hợp nhiều chất hóa dẻo (2 hoặc 3 chất hóa dẻo).
Khi
lựa chọn chất hóa dẻo, tính tương thích của chúng với môi trường tiếp xúc cũng
đóng một vai trò quan trọng. Cần kiểm tra tính tan của chất hóa dẻo trong các
chất lỏng tiếp xúc như dầu, nhiên liệu, rượu, nước, dung môi, … vì chất hóa dẻo
có thể bị tách ra và hòa tan trong chất lỏng sau một thời gian dài sử dụng. Ngoài
ra, cần phải chú ý đến các tính năng khác của sản phẩm cao su nitrile. Các ứng
dụng chịu lạnh yêu cầu chất hóa dẻo không kết tinh hoặc chuyển thủy tinh ở nhiệt
độ thấp. Chất hóa dẻo khó bay hơi nên được dùng trong các ứng dụng chịu nhiệt độ
cao. Trong các ứng dụng thông thường, một hỗn hợp các chất hóa dẻo được sử dụng
để cân bằng tính năng ở nhiệt độ thấp và cao.
Trên
thị trường hiện nay có nhiều chất hóa dẻo cao su nitrile phù hợp cho các ứng dụng
khác nhau. Chất hóa dẻo dùng trong các ứng dụng nhiệt độ thấp như glycol ether
glutarate. Các ứng dụng chịu nhiệt độ cao thường sử dụng các chất hóa dẻo polymer,
các chất hóa dẻo có khối lượng phân tử lớn như polyester sebacate, adipate,
glutarate, polyethylene glycol, NBR lỏng. Trong các ứng dụng kháng hóa chất:
glyceryl mono- hoặc diacetate không tan trong nhiên liệu và dầu, polyester adipate
và glutarate kháng nhiên liệu no và kerosene nhưng tan trong nhiên liệu thơm, NBR
lỏng kháng tốt với tất cả nhiên liệu và dầu. Hầu hết các chất hóa dẻo đều kháng
với môi trường nước, ngoại trừ các chất hóa dẻo glycol. Chất hóa dẻo được sử dụng
rộng rãi nhất vì giá tương đối thấp là DOP, dioctyl phthalate, tương tự là DIOP,
diisooctyl phthalate và DIDP, diisodecyl phthalate.
Tham khảo từ tài liệu
Handbook of Specialty
Elastomers, Robert
C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 66 – 72
(vtp-vlab-caosuviet)