Nhìn
chung, cơ tính của cao su silicone tương đối kém. Độ bền kéo của chúng phụ thuộc
nhiều vào chất độn silica gia cường nhưng rất khó để nâng độ bền kéo của cao su
silicone trên 15 MPa. Tuy vậy trong các ứng dụng nhiệt độ cao, sự duy trì độ bền
kéo của cao su silicone tốt hơn rất nhiều so với cao su thiên nhiên và các loại
cao su tổng hợp khác. Độ bền xé và độ mỏi của cao su silicone nhìn chung thấp.
Độ bền xé được cải thiện đáng kể bằng cách thay đổi sự phân bố liên kết mạng, bề
mặt silica và cấu trúc phân tử của polymer silicone. Ngoài ra, cao su silicone
thể hiện sự biến dạng dư sau nén thấp trong một dãy rộng nhiệt độ. Nhờ nhiều cải
tiến, cao su silicone giờ đây có độ bền tương đối, được sử dụng trong các ứng dụng
động học thông thường, không quá khắc nghiệt.
Đặc
tính vốn có của chuỗi polymer silicone, liên kết‘Si-O-Si’ uốn dẻo, ổn định cao
dẫn đến sự duy trì nhiều tính chất mong muốn trong một khoảng nhiệt độ rộng.
Tính kháng nhiệt và tuổi thọ dự tính của các loại cao su silicone phụ thuộc vào
nhiệt độ mà chúng tiếp xúc, nhiệt độ tiếp xúc càng cao thì tuổi thọ dự tính
càng thấp. Cao su silicone thể hiện tính năng lâu hơn và tốt hơn ở nhiệt độ cao
so với hầu hết các loại cao su hữu cơ khác. Tính kháng lạnh của cao su silicone
phụ thuộc nhiều vào cấu trúc của nó. Cao su silicone loại MQ và VMQ có thể chịu
được nhiệt độ khoảng -55 oC, trong khi cao su silicone chứa nhóm
phenyl, PMQ và PVMQ, có thể chịu được tới khoảng -90 oC.
Tham khảo từ tài liệu
Rubber Technologist’s Handbook (Volume 2), J.
White, S.K. De và K. Naskar, Smithers
Rapra Press, 2009, trang 387 – 388
(vtp-vlab-caosuviet)