O-ring silicone dùng trong thực phẩm |
Bọt polyisocyanurate cơ bản có tính làm chậm
cháy. Tuy nhiên, bọt polyisocyanurate biến tính urethane có tính kháng cháy
tương đối nhỏ vì liên kết urethane có tính làm chậm cháy thấp. Vì vậy, sử dụng
liên kết có tính làm chậm cháy cao có thể cải thiện tính kháng cháy của bọt
polyisocyanurate biến tính urethane.
Liên kết 2-oxazolidone là liên kết kháng
nhiệt, tính ổn định nhiệt tăng theo thứ tự sau: liên kết urethane, liên kết
2-oxazolidone, liên kết isocyanurate. Liên kết 2-oxazolidone được xem như liên
kết urethane vòng, không có hydro không ổn định. Ngược lại, liên kết urethane có
hydro không ổn định và phân tách ở nhiệt độ cao. Sự khác biệt này là lý do cho
tính ổn định nhiệt độ của liên kết 2-oxazolidone.
Tỷ số đương lượng tối ưu của Epoxy/NCO nằm
trong dãy 0.05 tới 1.5, khi Epoxy loại Epon 828TM (bisphenol A-epichlorohydrin)
và isocyanate loại polymer được sử dụng; xúc tác DMP 30 (2,4,6-tris
[dimethylaminomethyl] phenol) và chất tạo bọt CFC-11 được sử dụng trong công
thức.
Các xúc tác oxazolidone khác nhau đã được nghiên cứu. Ví dụ, các
acid Lewis (FeCl3, AlCl3, ZnCl2) được nhận thấy
là các xúc tác 2-oxazolidone hiệu quả, chúng tồn tại trong isocyanate loại
polymer. Nhóm thứ hai của xúc tác 2-oxazolidone bao gồm các kim loại alcoholate
như là aluminum (Al) isopropoxide, calcium (Ca) ethoxide, và magnesium (Mg)
ethoxide . Các xúc tác rất hiệu quả là các hợp chất gồm acid Lewis và ba-zơ
Lewis như AlCl3-tetrahydrofuran, AlCl3-N-methyl
pyrrolidone, AlCl3-hexamethyl phosphoric triamide, và
AlCl3-tris (2-ethylhexyl) phosphorine oxide.
Tham khảo từ tài liệu Polyurethane and Related
Foams, Kaneyoshi Ashida, CRC -
Taylor & Francis, 2006, trang 111 - 113