Vietrubber - O-ring cao su tổng hợp |
Cao su ethylene-propylene được sử dụng ngày
càng nhiều do tính kháng của loại cao su này với nhiều dạng lão hóa; điều này là
do mức không bão hòa thấp của chúng. Hai loại chính được sản xuất thương mại là
các copolymer đôi của ethylene và propylene (EPM) và các copolymer ba với các
phụ gia hydrocarbon diene (luôn luôn là ethylidene norbornene hoặc
dicyclopentadiene) để có thể lưu hóa với lưu huỳnh (EPDM). Vật liệu đàn hồi là
các copolymer có thành phần với tỷ lệ monomer gần 1:1. Ở tỷ lệ này, các giá trị
Tg của chúng là nhỏ nhất.
Vì các đơn vị methylene liên quan đến sự vi
kết tinh của EPM và EPDM, hàm lượng monomer ethylene càng thấp và hàm lượng
monomer propylene càng cao (các đơn vị methylene càng thấp) thì quá trình kết
tinh càng khó xảy ra. Sự xuất hiện của monomer thứ ba, diene, không thay đổi đặc
trưng của sự vi kết tinh; tuy nhiên, do các điều kiện tổng hợp khác nhau, các
copolymer với số chuỗi methyl dài khác nhau có thể đạt
được.
Khả năng tác động của sự lưu hóa và độn lên quá trình vi
kết tinh và lên tính kháng nhiệt độ thấp của cao su EPM (EPDM) là khá hạn chế.
Vì vậy, phương pháp chính để tạo nên tính kháng nhiệt độ thấp của cao su EPM
(EPDM) là chọn loại cao su có tỷ lệ 2 monomer ethylene : propylene gần 1:1, để
Tg tối thiểu, và quá trình vi kết tinh được ngăn chặn.
Tham khảo từ tài liệu Low-Temperature Behaviour of
Elastomers, M.F. Bukhina, S.K. Kurlyand, CRC Press, 2007, trang 152
- 153