Con lăn cao su viton chịu nhiệt |
Trong những năm 1960, DuPont và Asahi
Glass nhận thấy rằng TFE và propylene có thể copolymer hóa xen kẽ để
tạo thành fluoroelastomer. Các nỗ lực ban đầu kết mạng vật liệu đàn hồi TFE/P
(được kết hợp các monomer chứa vị trí kết mạng khác nhau) không thỏa mãn yêu cầu
thương mại. Tuy tính kháng của vật liệu đàn hồi TFE/P với các dung môi phân cực,
amine và các ba-zơ vô cơ là rất tốt nhưng các tính chất như tính chịu ép nén,
tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp, và tính kháng với các dung môi thơm thấp hơn khi
so sánh với các fluoroelastomer chứa VDF. Sau đó, Asahi Glass tiếp tục phát
triển quá trình polymer hóa và các hệ kết mạng, sản xuất copolymer TFE/P với tên
Aflas® vào giữa những năm 1970. Chúng được ứng dụng làm dây điện, dây cáp vì
tính cách điện rất tốt, các ứng dụng kháng ba-zơ, amine, trong khi các ứng dụng
làm chi tiết đàn hồi là tương đối ít.
So với fluoroelastomer VDF/HFP/TFE,
dipolymer TFE/P có các đặc ở tính nhiệt độ thấp và tính kháng ép nén kém hơn.
Với hàm lượng fluorine thấp hơn (55%–57%), hợp chất lưu hóa TFE/P thể hiện tính
trương nở cao trong hydrocarbon, đặc biệt trong hỗn hợp chứa các hợp chất thơm,
nhưng có tính kháng với các lưu chất chứa nước và các dung môi phân
cực.
Để đạt được hàm lượng fluorine cao hơn và
các đặc tính kết mạng tốt hơn, terpolymer của TFE, propylene và VDF đã được tạo
thành. Trong những năm đầu 1970, DuPont đã tạo thành terpolymer chứa 5-26% mol
VDF, 50-65 % mol TFE, và 20-45% mol P, nó có khả năng kết mạng với chất kết mạng
diamine carbamate và các chất xúc tiến ammonium hoặc phosphonium bậc bốn. Trong
khi đó, Asahi Glass phát triển terpolymer chứa 25-335% mol VDF, khoảng 40% mol
TFE, và 25-35% mol P, kết mạng được với peroxide và các chất bẫy gốc, hoặc với
bisphenol và các muối ammonium hoặc phosphonium bậc bốn. Ngoài ra, 3M cải tiến
hơn nữa quá trình kết mạng bisphenol cho terpolymer TFE/P/VDF, họ nhận thấy các
chất xúc tiến hiệu quả hơn cho các polymer chứa mức VDF cao. Thành phần polymer
được ưa thích nằm trong dãy 30-36% mol VDF, 41-45% mol TFE, và 19-28% mol P
(khoảng 58%-60% fluorine), được kết mạng với bisphenol AF
và tributyl(2-methoxy)propyl phosphonium chloride.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide
and Databook, Albert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 95 –
99