Vietrubber - Vòng đệm cao su làm kín |
Giống như các họ fluoroelastomer chứa VDF,
các monomer chứa bromine có thể được kết hợp vào trong perfluoroelastomer để cho
phép kết mạng peroxide. Các nhóm iodine đầu mạch giúp sự kết mạng xảy ra nhanh
hơn. Ngoài ra, perfluoroelastomer chứa iodine có các đặc tính gia công rất tốt.
Hợp chất perfluoroelastomer được kết mạng peroxide có tính kháng với hầu hết lưu
chất, ngoại trừ các chất oxy hóa, đặc biệt có tính kháng nổi bật với nước nóng
và hơi nước. Tính kháng nhiệt là tương tự như tính kháng nhiệt của các họ
fluoroelastomer khác được kết mạng peroxide, thích hợp sử dụng thực tế kéo dài
tới nhiệt độ 200oC. Họ sản phẩm này đáp ứng các ứng dụng yêu cầu tính
kháng lưu chất cao, nhưng không kháng nhiệt độ quá
cao.
Các perfluoroelastomer kết mạng peroxide với
tính kháng nhiệt cao gần đây đã được phát triển, dùng kỹ thuật mới polymer hóa
vi nhũ tương gốc giả - sống (pseudo-living radical microemulsion polymerization)
và phân nhánh. Trong quy trình này, một chất biến tính diiodine
perfluorinate hóa, I(CF2)6I, được sử dụng để tạo thành
polymer có phân bố khối lượng phân tử hẹp với iodine ở hầu hết các đầu chuỗi.
Thêm vào, diolefin được fluorinate hóa,
CH2=CH–(CF2)6–CH=CH2, được kết hợp
vào để đạt sự phân nhánh đáng kể. Polymer tạo thành có nhiều hơn hai nhóm iodine
trên một chuỗi và các nhóm pendant vinyl đáng kể. Perfluoroelastomer này có thể
được kết mạng với chỉ peroxide (không thêm chất bẫy gốc TAIC) để tạo thành vật
liệu đàn hồi có tính ổn định trong thời gian dài ở nhiệt độ tới
290oC.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide
and Databook, Albert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 93 –
95
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao Su Việt - Đệm cao su nitrile |