Xem phần 1 tại đây
Vietrubber - Đầu dập kicker |
Vật liệu đàn hồi TFE/P/VDF thể hiện tính
kháng tốt với dầu bôi trơn, dầu động cơ ô tô, lưu chất truyền động và chất làm
lạnh động cơ. Những terpolymer TFE/P/VDF này có các đặc tính gia công và kết
mạng tốt hơn dipolymer TFE/P, nhưng tính kháng ba-zơ bị tổn hại đáng kể bởi sự
xuất hiện của một phần lớn các đơn vị VDF. Tính kháng ba-zơ của chất kết mạng
TFE/P/VDF giảm, tương tự như tính kháng ba-zơ của các họ fluoroelastomer
khác.
Trong cuối những năm 1990, DuPont Dow
Elastomers đã nghiên cứu lại họ vật liệu đàn hồi TFE/P để phát triển các sản
phẩm với các đặc tính gia công và kết mạng tốt mà vẫn giữ được tính kháng ba-zơ
tốt. Công ty đã phát triển các terpolymer của TFE và propylene với một lượng nhỏ
các monomer chứa vị trí kết mạng nhất định cho phép kết mạng bisphenol. Một loại
được ưa thích là terpolymer chứa 73% khối lượng TFE, 23% khối lượng P, và 4%
khối lượng trifluoropropylene (TFP), CF3–CH=CH2, trong đó
TFP được kết hợp giữa các đơn vị TFE. Dehydrofluorinate hóa dẫn đến cấu trúc
–CF2–CF2–CH2–C(CF3)=CF–CF2–
mà các ái nhân có thể gắn vào để hình thành liên kết mạng. Yêu cầu sử dụng các
chất xúc tiến có khả năng phản ứng cao để đạt được vận tốc kết mạng tốt. Một hỗn
hợp được ưa thích gồm sự kết hợp chất kết mạng/chất xúc tiến, muối
methyltributylammonium Bisphenol AF (tỷ lệ mol 1:1) cùng với calcium hydroxide,
magnesium oxide hoạt tính, chất độn. Sản phẩm này có tính kháng ba-zơ tốt hơn
nhiều terpolymer chứa VDF, và tính kháng lưu chất hydrocarbon tốt hơn dipolymer
TFE/P vì hàm lượng fluorine cao hơn
(58%).
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide
and Databook, Albert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 95 –
99