Xem phần 1 tại đây
Lựa
chọn hệ kết mạng sử dụng sẽ ảnh hưởng đến loại liên kết mạng hình thành, mật độ
liên kết mạng, từ đó ảnh hưởng đến sự biến dạng dư của sản phẩm cao su.
Nhìn
chung, đối với các vật liệu đàn hồi diene, sử dụng các chất cho lưu huỳnh (như
TMTD hoặc DTDM) để thay thế một phần hoặc thay thế toàn bộ lưu huỳnh tự do hoặc
tăng tỷ lệ của chất xúc tiến trên lưu huỳnh để giảm biến dạng dư sau nén. Các hệ
kết mạng dùng các chất xúc tiến cực mạnh như thiurams và dithiocarbamates có khuynh hướng tạo các liên kết mạng
monosulfide nhiều hơn so với các chất xúc tiến thiazole hoặc amine, do đó sẽ tạo
nên tính kháng biến dạng dư sau nén cho cao su lưu hóa tốt hơn. Xem
xét dùng chất kết mạng peroxide để tạo các liên kết mạng carbon-carbon giúp
tránh sự biến dạng dư. Ví dụ, sử dụng peroxide kết mạng EPDM sẽ cải thiện tính
kháng biến dạng dư sau nén.
Trạng
thái kết mạng chặt hơn cũng làm giảm sự biến dạng dư sau nén của sản phẩm cao
su. Trạng thái này đạt được bằng cách kéo dài thời gian kết mạng, tăng nhiệt độ
kết mạng và thay đổi hệ kết mạng.
Đối
với kết mạng peroxide, sử dụng chất kết hợp để thêm vào sự không bão hòa cho hệ,
dẫn đến mật độ kết mạng cao hơn so với trường hợp không dùng chất kết hợp. Điều
này là do kết mạng một gốc tự do ở vị trí không bão hòa dễ dàng hơn việc tách
hydrogen từ một mạch chính bão hòa. Việc sử dụng chất kết hợp dẫn đến phát triển
nhiều loại mạng lưới kết mạng khác nhau, tính kháng biến dạng dư sau nén được cải
thiện.
Tham khảo từ tài liệu
How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental
Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004, trang 55 – 58
(vtp-vlab-caosuviet)