Quy trình đúc khuôn tiêm có thể áp dụng cho nhiều loại vật liệu khác nhau: nhựa nhiệt dẻo, nhựa nhiệt rắn, vật liệu đàn hồi (cao su). Hiện nay, quy trình này được sử dụng rộng rãi cho các vật liệu nhựa nhiệt dẻo. Tuy ứng với mỗi loại vật liệu khác nhau, các thông số của quy trình có thay đổi nhưng nhìn chung là không quá lớn. Vì vậy, việc hiểu rõ quy trình ép tiêm nhựa nhiệt dẻo để làm cơ sở cho việc tìm hiểu quy trình ép tiêm với các loại vật liệu khác là một cách tiếp cận phù hợp và cần thiết.
Một chu kỳ ép tiêm có thể chia thành các giai đoạn chồng lên nhau một phần (xem thêm Quá trình ép tiêm cao su). Giả sử chu kỳ bắt đầu khi khuôn đóng kín. Tại giai đoạn này, vòi tiêm được đẩy vào trong bạc lót rãnh tiêm, bộ phận này nối vòi tiêm với khuôn. Tiếp theo, áp suất trong ống thủy lực được điều khiển tăng cao, đẩy trục vít lên phía trước, ép hỗn hợp nhựa nóng chảy vào trong lỗ khuôn. Sau đó là giai đoạn giữ áp, nhiệt độ của nhựa giảm từ từ xuống tới nhiệt độ khuôn. Đối với nhựa nhiệt dẻo, giai đoạn này thường ngắn, còn đối với cao su, giai đoạn này lâu hơn nhiều tùy đơn pha chế, và nhiệt độ khuôn được kiểm soát ổn định ở nhiệt độ lưu hóa. Sau giai đoạn này, trục vít tiếp tục xoay tròn trở lại lấy nhựa từ phễu nhập liệu và chuyển nó tới đầu trục vít. Trên đường đi của mình, nhiệt độ của chất dẻo tăng lên do ma sát và được gia nhiệt từ các vùng gia nhiệt của ống dẫn. Quá trình này xảy ra làm tăng áp suất trước đầu trục vít và đẩy nó về sau. Khi lượng chất dẻo đủ cho một lần ép thì trục vít ngừng xoay. Trong lúc này, nhựa đã nguội và đóng rắn. Khuôn được thiết kế sao cho khi mở khuôn ra, sản phẩm nằm trong một nửa khuôn gắn với một trục có thể di chuyển. Công nhân vận hành di chuyển nửa khuôn này và lấy sản phẩm ra. Khuôn được đóng lại để bắt đầu một chu kỳ mới. Vật đúc khuôn có thể có nhiều chi tiết và chúng thường được thiết kế sao cho khoảng cách từ các chi tiết tới rãnh tiêm là bằng nhau, để áp suất cân bằng.
Tham khảo từ tài liệu Injection Molding Machines: A User’s Guide, Friedrich Johannaber, Hanser Verlag, 2008, trang 31 – 33
(vtp-vlab-caosuviet)