Vấn
đề vật liệu cao su tiếp xúc thực phẩm đang thu hút sự chú ý cao do nó ảnh hưởng
lớn tới sức khỏe con người. Xu hướng hiện tại là chuyển dần từ việc sử dụng các
loại cao su truyền thống sang vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo và cao su tính năng cao.
Vật
liệu đàn hồi nhiệt dẻo tương đối đơn giản khi so sánh với cao su truyền thống, không
dùng hệ kết mạng. Điều này có nghĩa rằng chúng chứa ít hóa chất di trú hơn và thực
tế không chất nào gây độc hại. Ví dụ, TPE loại copolyester với tính kháng nhiệt
độ cao đã được phát triển để thay thế cho cao su silicone tiếp xúc thực phẩm. Một
số ứng dụng khác như TPE loại polyurethane được dùng làm găng tay tiếp xúc thực
phẩm, TPE loại styrene-block copolymer sạch, tính năng cao đang cạnh tranh với
cao su silicone trong sản xuất núm vú cho trẻ em, TPE loại block copolymer SEBS
được sử dụng để sản xuất nút tổng hợp dùng trong các chai rượu thay cho nút bần
tự nhiên.
Tương
tự, cao su lưu hóa nhiệt dẻo (TPV) được sử dụng tăng nhanh trong những năm gần
đây. Những vật liệu này khác vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo truyền thống ở chỗ pha
cao su được kết mạng tới một mức độ nhất định. Điều này cải thiện đáng kể một số
tính chất vật lý và hóa học của TPV so với TPE.
Một
xu hướng khác là sử dụng cao su tính năng cao, sạch hơn (như fluorocarbon và
halobutyl) cũng được cho là tiếp tục phát triển để thay thế cho cao su diene. Điều
này là do áp lực đảm bảo giới hạn an toàn thực phẩm cao hơn và yêu cầu từ các nhà
máy sản xuất thực phẩm về thời gian sử dụng sản phẩm cao su lâu hơn. Cụ thể, mặc
dù chi phí ban đầu rất cao nhưng điều này có lợi khi xem xét toàn thời gian hoạt
động của sản phẩm cao su. Ví dụ, đệm làm kín perfluoroelastomer có thể đắt gấp
1000 lần đệm làm kín EPDM tương tự, nhưng nó sẽ được dùng đủ lâu để bù lại chi
phí này trong việc giảm thời gian bảo trì và giảm thời gian sản xuất bị mất do
đệm bị hư.
Tham khảo từ tài liệu
Food Contact Materials – Rubbers, Silicones,
Coatings and Inks, Martin Forrest, iSmithers
Rapra Publishing, 2009, trang 117 - 118
(vtp-vlab-caosuviet)