Chủ Nhật, 31 tháng 3, 2013

Ống cao su | Ruột cao su

Ống cao su công nghiệp có nhiều loại khác nhau như ống mềm, ống cứng, ống chịu dầu, ống chịu nhiệt, ống chịu áp.
Ống cao su bám dính lõi kim loại
Ống cao su bám dính lõi kim loại
Ống cao su nhựa PU bền dai chịu mài mòn cao
Ống cao su nhựa PU bền dai chịu mài mòn cao
(vtp-vlab-caosuviet)

Tác động của bột cao su lên tính chất cơ lý của cao su lưu hóa


Có nhiều nghiên cứu về tác động của bột cao su lên tính chất cơ học của cao su lưu hóa. Các yếu tố ảnh hưởng tính năng của cao su lưu hóa gồm kích thước, độ cứng và mức lão hóa của bột cao su; hàm lượng chất độn trong bột cao su và tương tác giữa cao su và hạt độn. Một số kết quả được tóm tắt như sau.
Ở mức độn bột cao su thấp (tới khoảng 20 phr), sự giảm sút các tính chất cơ học của cao su lưu hóa là không đáng kể. Khi thêm bột cao su lưu hóa polynorbornene (lên tới 40 phr) vào cao su thiên nhiên (NR) và polybutadiene (BR), tính chất cơ lý của NR (độ bền kéo xé) giảm đáng kể trong khi tính chất của BR thay đổi không nhiều.
Một vài nghiên cứu cũng cho thấy bột cao su EPDM có tác động gia cường cho cao su EPDM, SBR và NR (ở mức độn 50 phr, xấp xỉ các chất độn gia cường khác). Hơn nữa, khi hàm lượng chất độn trong bột cao su EPDM càng tăng thì tính gia cường của bột cao su cải thiện càng nhiều. Qua đó, thấy được vai trò quan trọng của hàm lượng chất độn trong bột cao su khi gia cường.
Ngoài ra, cao su NR rất dễ giảm sút các tính chất cơ lý dưới tác động trượt và nhiệt khi mài mòn, nhưng cao su NR độn bột cao su lưu hóa NR có thể giảm tối thiểu các tác động này, kéo dài tuổi thọ của chi tiết.
Tham khảo từ tài liệu Rubber RecyclingSadhan K. De, Avraam I. Isayev và Klementina KhaitCRC Press, 2005
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Bảy, 30 tháng 3, 2013

Cao su phụ tùng - Vòng đệm cao su | Gioăng cao su


Vòng đệm cao su | Gioăng cao su | Ron cao su | O-ring cao su | Đệm PU | Gioăng PU
Đệm cao su | Đệm PU | Gioăng PU
Đệm cao su | Đệm PU | Gioăng PU
Gioăng cao su | Đệm cao su chịu dầu
Gioăng cao su | Đệm cao su chịu dầu
(vtp-vlab-caosuviet)

Sử dụng chất độn trong cao su nitrile

Như các loại cao su truyền thống khác, than đen là chất độn chính cho cao su nitrile (NBR). Nó tác động lên tính chất gia công của hỗn hợp và các tính chất của sản phẩm cao su tạo thành như độ bền kéo xé, tính kháng mài mòn, tính kháng hóa chất, độ tưng nảy và biến dạng dư sau khi nén. Than đen có kích thước hạt mịn (N231 và N330) tạo nên các tính chất cơ lý tốt hơn nhưng làm tăng độ nhớt, nên chúng được dùng tốt nhất với NBR có độ nhớt thấp kết hợp với các chất hóa dẻo. Các loại than đen phổ biến nhất là N660, N550, N774 và N990, chúng tạo nên tính chất vật lý tốt, gia công hỗn hợp dễ dàng và chi phí hợp lý.
Bên cạnh than đen, các ứng dụng NBR thực tế cũng yêu cầu sử dụng các chất độn sáng màu, đặc biệt trong các ứng dụng trục cao su. Các loại thường dùng với cao su nitrile là silica, calcium carbonate (whitting), …
Cũng giống như than đen, các hạt mịn như silica (dạng hun khói hoặc kết tủa) cũng tạo nên các tính chất cơ lý tốt cho các sản phẩm sáng màu nhưng chúng có hai trở ngại chính khi sử dụng. Đầu tiên, chúng làm tăng độ nhớt của hỗn hợp, làm khó kết hợp và gia công nên yêu cầu vật liệu đàn hồi có độ nhớt thấp và dùng nhiều chất hóa dẻo cho quá trình gia công. Ngoài ra, diện tích bề mặt cao và khả năng phản ứng của những chất độn với các chất kết mạng hoặc kẽm oxyt nên yêu cầu phải thêm vào chất đông tụ silane, triethanolamine hoặc polyethylene glycol để hạn chế khả năng phản ứng. Kẽm oxyt, hệ kết mạng nên được thêm vào sau khi chất độn silica được kết hợp vào hỗn hợp cao su.
Calcium carbonate nghiền không gia cường nhưng rẻ tiền và có thể kết hợp một lượng lớn vào cao su. Calcium carbonate kết tủa có khả năng bán gia cường hỗn hợp NBR, không ảnh hưởng vận tốc kết mạng và tạo nên tính biến dạng dư sau khi nén tốt. Cả hai loại trên được kết hợp với các chất độn gia cường khác để tạo nên tính chất vật lý tốt hơn.
Ngoài ra, phải kể đến một vài chất độn có vai trò đặc biệt. Các chất độn làm chậm cháy như: magnesium hydroxide, magnesium carbonate, zinc borate, alumina trihydrate và antimony oxide được dùng chủ yếu với hỗn hợp NBR/PVC. Barium Sulfate tạo nên tính trương nở trong nước thấp. Titanium dioxide được dùng làm chất màu trắng. Zinc oxide tạo nên tính dẫn nhiệt rất tốt. Mica, alumina potassium silicate, là chất độn tự nhiên dạng dẹt, hỗ trợ quá trình cán tráng và ép đùn.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 63 – 66
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Sáu, 29 tháng 3, 2013

Ảnh cao su trừu trượng – Tìm vui nơi sản phẩm

Công ty sản xuất sản phẩm cao su kỹ thuật Cao Su Việt tự hào, vui mừng khi các sản phẩm làm ra đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đóng góp cho cộng đồng.
Ống cao su dưới góc nhìn trừu tượng
Ống cao su dưới góc nhìn trừu tượng
Bi cao su | Bi cao su tổng hợp
Bi cao su | Bi cao su tổng hợp
(vtp-vlab-caosuviet)

Tính chất hóa học của các loại cao su butyl

Ống pu kháng được nhiều hóa chất
Ống pu kháng được nhiều hóa chất

Polyisobutylene và các copolymer của nó như cao su butyl, halobutyl và copolymer isobutylene-co-para-methylstyrene (BIMS) tan được trong các dung môi không phân cực, (tan tốt trong cyclohexane, benzene; không tan trong dioxane và pyridine). Polyisobutylene là chuỗi hydrocarbon bão hòa nên có tính kháng lão hóa, hóa chất tốt. Trong khi đó, mạch cao su butyl không bão hòa có thể bị tấn công chậm bởi ozone khí quyển nên yêu cầu sử dụng các chất chống oxy hóa bảo vệ.
Cao su chlorobutyl ổn định nhiệt hơn cao su bromobutyl. Ở nhiệt độ 150oC, cao su chlorobutyl không bị phân hủy ngoại trừ sự sắp xếp lại vị trí nguyên tử clo. Trong khi đó, quá trình loại bỏ HBr trong cao su bromobutyl xảy ra đồng thời với sự đồng phân hóa, dẫn đến hình thành các diene kết hợp và bị phân hủy ngay sau đó. Isobutylene-co-para-methylstyrene brom hóa bão hòa là copolymer isobutylene ổn định nhiệt nhất.
Trong cao su butyl, vị trí liên kết đôi carbon-carbon cho phép lưu hóa với lưu huỳnh và các chất xúc tiến hữu cơ. Các liên kết mạng xuất hiện xấp xỉ mỗi 250 nguyên tử carbon dọc chuỗi polymer. Mức độ không bão hòa thấp yêu cầu sử dụng các chất xúc tiến cực mạnh như thiuram hoặc thiocarbamate; nhựa phenolic, bisazidoformate và các chất dẫn xuất quinone cũng có thể được sử dụng. Kết mạng lưu huỳnh có sự ổn định hạn chế ở nhiệt độ cao trong thời gian dài. Các hệ kết mạng nhựa tạo các liên kết mạng carbon-carbon giúp cao su ổn định nhiệt tốt hơn.
Sự xuất hiện của halogen trong vật liệu đàn hồi halobutyl cho phép kết mạng bằng oxyt kim loại và tăng vận tốc lưu hóa bằng lưu huỳnh so với cao su butyl. Ngoài kẽm oxyt, bismaleimide, diamine, peroxide và dithiol, vật liệu đàn hồi halobutyl có thể được kết mạng bằng các chất kết mạng dùng cho cao su butyl. Trong đó, hệ kết mạng kẽm oxyt rất ổn định, các tính chất của cao su được duy trì tốt và biến dạng dư sau khi nén thấp.
Tham khảo từ tài liệu Rubber compounding: Chemistry and ApplicationsBrendan Rodgers, CRC Press, 2004
(vtp-vlab-caosuviet)
Ống cao su butyl có tính thấm khí thấp
Ống cao su butyl có tính thấm khí thấp

Thứ Năm, 28 tháng 3, 2013

Sản phẩm cao su kỹ thuật | Gioăng chịu dầu | Đệm chịu dầu


Dầu mỡ bôi trơn thường được sử dụng trong các máy móc thiết bị công nghiệp. Vì thế, yêu cầu các gioăng đệm cao su phải có tính kháng dầu cao.
Gioăng cao su | Đệm cao su | Ron cao su chịu dầu
Gioăng cao su | Đệm cao su | Ron cao su
chịu dầu
Cao su phụ tùng | O-ring kháng dầu
Cao su phụ tùng | O-ring kháng dầu


(vtp-vlab-caosuviet)


Các hệ kết mạng cho cao su chloroprene (CR)


Bọc và mài gia công lõi trục cao su pu
Bọc và mài gia công lõi trục cao su pu

CR có thể được kết mạng chỉ bởi oxyt kim loại. Đây là sự khác biệt lớn giữa các loại cao su thông thường và CR. Ngoài ra, các chất xúc tiến thích hợp khác được thêm vào giúp cao su đạt được trạng thái kết mạng mong muốn.
Kẽm oxyt (ZnO) và magie oxyt (MgO) là các oxyt kim loại thường được sử dụng nhất. Theo nghiên cứu, sự kết hợp của kẽm oxyt và magie oxyt mang lại hiệu quả kết mạng cao hơn, đặc biệt ở tỷ lệ 5 phr ZnO và 4 phr MgO, các tính chất của cao su CR như: độ bền kéo, biến dạng dư sau khi nén đạt tối ưu. Chì oxyt được sử dụng khi tính kháng nước, dung dịch axit và kiềm được yêu cầu. Khi sử dụng chì oxyt, rất dễ xảy ra quá trình lưu hóa sớm nên phải đặc biệt chú ý khi lập công thức, phối trộn và gia công.
Chất xúc tiến hữu cơ, như ethylene thiourea (ETU), cũng được sử dụng rộng rãi. Các dẫn xuất khác như diethyl thiourea (DETU) và diphenyl thiourea (DPTU), là các chất xúc tiến cực nhanh tiêu biểu. Tuy nhiên vào năm 1969, người ta phát hiện rằng dưới những điều kiện nhất định ETU có thể gây bệnh ung thư và các khuyết tật khi sinh. Một số hệ kết mạng thay thế xuất hiện nhưng vận tốc kết mạng chậm hơn, tính biến dạng dư cao hơn và tính kháng nhiệt thấp hơn.
Ngoài ra, trong ứng dụng yêu cầu tính kháng xé cao nên sử dụng hệ kết mạng gồm lưu huỳnh, thiuram, guanidine và methyl mercapto benzimidazole (được gọi là hệ MMBI). Methyl mercapto benzimidazole (0.5 – 1.0 phr) cải thiện tính kháng nứt do uốn dẻo nhưng có khuynh hướng lưu hóa sớm. Muối kẽm của MMBI hiệu quả hơn trong tính kháng lưu hóa sớm.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty ElastomersRobert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 15 – 17
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su kỹ thuật - Trục cước | Trục cao su cắm cước
Cao su kỹ thuật - Trục cước | Trục cao su cắm cước

Thứ Tư, 27 tháng 3, 2013

Cao Su Việt | Công ty cao su ở Dĩ An, Bình Dương


Hoạt động trong lĩnh vực cao su kỹ thuật, Cao Su Việt sản xuất, làm mới nhiều sản phẩm cao su từ cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp, nhựa pu.
PU products | Trục PU | Ru lô PU
PU products | Trục PU | Ru lô PU
Cao Su Việt | Dĩ An, Bình Dương | Cao su kỹ thuật |  Cao su phụ tùng
Cao Su Việt | Dĩ An, Bình Dương
Cao su kỹ thuật |  Cao su phụ tùng
(vtp-vlab-caosuviet)

Cao su nhựa PU | Nhựa PU


Cao su nhựa PU được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghiệp cũng như trong đời sống hằng ngày do PU có tính bền dai, kháng mài mòn và hóa chất tốt. Nhựa PU có rất nhiều loại: dạng bọt, dạng nhiệt dẻo, dạng đổ khuôn, dạng cán phù hợp cho các ứng dụng riêng biệt.
Cao su kỹ thuật - Bánh xe cao su bọc nhựa PU
Cao su kỹ thuật - Bánh xe cao su bọc nhựa PU
Con lăn băng chuyền bọc nhựa PU kháng mài mòn
Con lăn băng chuyền bọc nhựa PU
kháng mài mòn
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Ba, 26 tháng 3, 2013

Bọc mài trục PU | ru-lô PU dùng trong máy in


Lớp pu ngoài của trục tiếp xúc với mực in dần bị trương nở, hư hỏng. Cần loại bỏ hoàn toàn lớp pu này, bọc và mài gia công lớp pu mới bám dính lõi trục, duy trì khả năng làm việc của trục.
Trục PU bị hư hỏng do trương nở trong mực in
Trục PU bị hư hỏng do trương nở
trong mực in
Bọc mới và mài gia công trục PU tại Cao Su Việt
Bọc mới và mài gia công trục PU tại Cao Su Việt


(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Hai, 25 tháng 3, 2013

Phối trộn styrene-butadiene-styrene (S-B-S) block copolymers


Vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo cũng cần được phối trộn với các thành phần nguyên liệu khác như chất độn, chất hóa dẻo, chất trợ gia công, chất màu, … để sản phẩm đạt được các tính chất cơ lý yêu cầu. Phần tài liệu được trích đăng dưới đây giới thiệu các nguyên liệu thường được phối trộn vào S-B-S block copolymers, một vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo thông dụng.
Polystyrene is a valuable ingredient for S–B–S block copolymers since it improves processing and makes the materials stiffer.
Oils (or plasticizers) also improve processing but make the products softer. Naphtenic oils are preferred but oils with high contents of aromatics should be avoided since they soften (plasticize) the styrene domains. Oils may provide benefits in resistance to crack growth during flexing. Materials other than oils (e.g., resins, processing aids) may act as plasticizers, especially at elevated temperatures.
Crystalline hydrocarbon polymers (polyethylene or ethylene-vinyl acetate copolymers) improve solvent and ozone resistance.
Inert fillers, such as clay, whiting, precipitated calcium carbonate, and talc can be added in large volumes without adversely affecting the properties of the base polymer and reduce cost markedly. Reinforcing fillers like highly reinforcing carbon black, silica fillers, or hard clays are seldom used because they produce stiff “boardy” materials [66]. However, they offer certain benefits, such as increase in tear strength, abrasion resistance, and improved flex life.
Trích đăng từ tài liệu Handbook of Thermoplastic ElastomersJiri George Drobny, William Andrew, 2007, trang 168 - 169
Nguồn: www.books.google.com.vn(vtp-vlab-caosuviet)

Ống pu bền dai giúp sử dụng linh hoạt trong nhiều trường hợp
Ống pu bền dai giúp sử dụng linh hoạt
trong nhiều trường hợp
Cao su nhựa pu với tính chất cơ lý tốt đã thay thế cao su truyền thống trong nhiều ứng dụng
Cao su nhựa pu với tính chất cơ lý tốt đã
thay thế cao su truyền thống trong nhiều ứng dụng

Chủ Nhật, 24 tháng 3, 2013

Tấm cao su | Miếng lót cao su | Đệm lót cao su đàn hồi


Các tấm cao su đàn hồi được dùng để lót sàn, chân đế máy móc thiết bị. Tùy vào môi trường làm việc mà lựa chọn chất liệu cao su phù hợp.
Tấm lót cao su nhựa pu kháng mài mòn
Tấm lót cao su nhựa pu kháng mài mòn
Đệm lót cao su nitrile kháng dầu
Đệm lót cao su nitrile kháng dầu
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Bảy, 23 tháng 3, 2013

Practical Guide to Injection Moulding


Sách này của nhà xuất bản Smithers Rapra Press, được viết bởi tác giả Vannessa Goodship. Sách được xuất bản vào năm 2004, dày 276 trang.
Sách này cung cấp những hướng dẫn cơ bản về quá trình đúc khuôn tiêm, chủ yếu là ép tiêm nhựa nhiệt dẻo, có đề cập đến các vật liệu khác như gốm sứ, nhựa nhiệt rắn, vật liệu đàn hồi và cao su silicone lỏng.
Tổng quan, sách có thể được chia thành 3 phần. Phần 1 (từ chương 1 tới chương 4) cung cấp kiến thức cơ bản về các quá trình đúc khuôn, nhựa nhiệt dẻo, máy đúc khuôn tiêm và thiết kế khuôn. Phần 2 (từ chương 5 tới chương 8) là phần chính của sách, giới thiệu quá trình ép tiêm các vật liệu khác nhau. Phần cuối cùng (chương 9 và chương 10) hướng dẫn xử lý các sự cố thường gặp và giới thiệu các quy trình đúc khuôn tiêm đặc biệt (như ép khuôn nhiều thành phần nguyên liệu).
Contents
Chapter 1. Introduction
Chapter 2. Introduction to Plastics
Chapter 3. Injection Moulding Machinery
Chapter 4. Injection Mould Tooling Basics
Chapter 5. Process Control Systems
Chapter 6. Processing Amorphous and Semi-Crystalline Thermoplastics
Chapter 7. Processing Thermoset, LSR and Ceramic Materials
Chapter 8. Guide Values and Processing Instructions for the Most Important Thermoplastic Injection Moulding Compounds
Chapter 9. Troubleshooting
Chapter 10. Advanced Processing Techniques
Sách được viết chủ yếu cho kỹ sư và các sinh viên kỹ thuật. Với cách viết đơn giản, thực tế, có một số chương cung cấp các kiến thức cơ bản về quá trình ép tiêm nên người đọc có thể tự học dễ dàng.
Tham khảo từ sách Practical Guide to Injection Moulding, Vannessa Goodship, Smithers Rapra Press, 2004
(vtp-vlab-caosuviet)
Sản phẩm cao su kỹ thuật ống pu
Sản phẩm cao su kỹ thuật ống pu
Với tính kháng hóa chất tốt ống pu được sử dụng linh hoạt trong nhiều ứng dụng
Với tính kháng hóa chất tốt ống pu
được sử dụng linh hoạt trong nhiều ứng dụng


Thứ Ba, 12 tháng 3, 2013

Gia công hỗn hợp cao su chứa bột cao su lưu hóa

Ảnh trừu tượng về ống cao su
Ảnh trừu tượng về ống cao su

Ngoài thành phần cao su, bột cao su lưu hóa còn chứa một lượng lớn chất độn như than đen, silica, calcium carbonate và đất sét. Vì vậy, bột cao su có thể được dùng như chất độn trong hỗn hợp cao su mới. Ở mức độn thấp (tới 50 phr), tác động của việc thêm bột cao su lên tính chất cơ lý của cao su lưu hóa là không đáng kể. Khi nhiều hơn một chất độn (ví dụ, than đen và bột cao su) được sử dụng, chất độn được thêm trước vào cao su đóng góp nhiều hơn cho tính chất cuối cùng của cao su lưu hóa. Vì vậy, các chất độn gia cường chính (như than đen) được thêm vào trước để không ảnh hưởng nhiều đến tính chất cơ lý của cao su lưu hóa.
Ngoài ra, khả năng độn bột cao su vào hỗn hợp cao su mới tương tự rất dễ dàng. Ví dụ, bột cao su EPDM (120 phr than đen, 70 phr dầu paraffin, 10 phr factice và 10 phr sáp paraffin) có thể độn vào hỗn hợp cao su EPDM lên tới mức 400 phr, bột cao su lưu hóa silicone có thể thêm vào hỗn hợp cao su silicone tới mức độn 60 phr và tương tự cho bột cao su fluoro là 100 phr.
Nhiều quan sát cho thấy rằng sự kết hợp một lượng nhỏ bột cao su vào hỗn hợp cao su tạo nên những thuận lợi gia công như ít giữ khí hơn trong quá trình đúc khuôn (do bột cao su kết mạng tạo đường dẫn để không khí thoát khỏi chi tiết), khả năng ép đùn tốt hơn và ít nhăn hơn khi cán tráng. Sự co rút cũng ít hơn cho hỗn hợp chứa bột cao su. Một vài nghiên cứu cho thấy khả năng gia công của các hỗn hợp cao su làm ta-lông lốp xe được cải thiện bằng cách kết hợp cao su nghiền.
Tham khảo từ tài liệu Rubber RecyclingSadhan K. De, Avraam I. Isayev và Klementina KhaitCRC Press, 2005
(vtp-vlab-caosuviet)

Sản phẩm tấm cao su dưới góc nhìn trừu tượng
Sản phẩm tấm cao su dưới góc nhìn trừu tượng

Thứ Hai, 11 tháng 3, 2013

Sản phẩm ống cao su kỹ thuật


Ống cao su được sử dụng phổ biến trong công nghiệp để dẫn nước, dầu, hóa chất, khí. Tùy thuộc vào hóa chất mà ống tiếp xúc, áp lực ống và nhiệt độ môi trường mà lựa chọn loại cao su, cấu trúc của ống (bề dày, độn sợi bố) phù hợp. Công ty TNHH Cao Su Việt sản xuất rất nhiều loại ống cao su dùng cho các ứng dụng khác nhau, một số sản phẩm được minh họa bên dưới.
Ống nhún cao su che trục bôi trơn
Ống nhún cao su che trục bôi trơn
Sản phẩm ống cao su chịu nhiệt độ cao
Sản phẩm ống cao su chịu nhiệt độ cao
Ống cao su dẫn dầu kháng lão hóa
Ống cao su dẫn dầu kháng lão hóa
(vtp-vlab-caosuviet)

Cao su nitrile bọc trục có độ cứng thấp

Trục cao su mềm dùng trong ngành in
Trục cao su mềm dùng trong ngành in

Trục bọc cao su có độ cứng thấp thường sử dụng các loại cao su nitrile đặc biệt. Chúng bao gồm:
Loại cao su nitrile ACN/BR/IR (isoprene), có tính chất vật lý tốt hơn và tính kháng với quá trình làm cứng bề mặt vì sự thêm vào đơn vị isoprene trong chuỗi polymer. Có thể suy đoán rằng đơn vị isoprene có khuynh hướng cân bằng tác động làm cứng của đơn vị butadiene, giúp vật liệu giữ được tính mềm dẻo ban đầu.
Loại NBR trộn chất hóa dẻo cho phép một lượng lớn chất hóa dẻo được thêm vào hỗn hợp mà không cần nhiều thời gian để kết hợp nó. Loại này dùng vật liệu đàn hồi có khối lượng phân tử cao được thêm vào khoảng 50 phr chất hóa dẻo trong giai đoạn latex sau đó nó được đông tụ, sấy khô và thành phẩm. Một số hỗn hợp được thêm PVC, ví dụ như loại NV886/20 của Excel Polymer LLC, nitrile-PVC-chất hóa dẻo100-60-120 do PVC tạo nên độ bền hỗn hợp, tính kháng mài mòn và hóa chất tốt hơn cho loại cao su nitrile này.
Tuy nhiên, sử dụng nhiều chất hóa dẻo làm mềm trục thường dẫn đến các trục tăng độ cứng sau một thời gian sử dụng, đặc biệt trong công nghiệp in. Việc sử dụng NBR lỏng thay thế một phần chất hóa dẻo làm giảm khuynh hướng trục bị cứng do NBR lỏng không bay hơi, không tan nhiều trong dung môi. Do tính dính của loại này, nhiều nhà máy lựa chọn sử dụng chúng ở dạng đặc khô. Chất hóa dẻo polymer cũng thường được sử dụng.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty ElastomersRobert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 63
(vtp-vlab-caosuviet)

Chất hóa dẻo polymer giúp trục cao su duy trì tính mềm dẻo
Chất hóa dẻo polymer giúp trục cao su duy trì tính mềm dẻo

Chủ Nhật, 10 tháng 3, 2013

Gioăng cao su | Ron cao su - Ảnh trừu tượng


Gioăng cao su là các vòng đệm làm kín, có kích thước tương đối nhỏ nhưng không thể thiếu được trong bất kỳ máy móc, thiết bị công nghiệp. Một số ảnh trừu tượng về sản phẩm gioăng cao su của công ty TNHH Cao Su Việt.
Gioăng cao su nhựa kháng mài mòn cao
Gioăng cao su nhựa kháng mài mòn cao
Ảnh trừu tượng về gioăng PU
Ảnh trừu tượng về gioăng PU
(vtp-vlab-caosuviet)

Phối trộn vật liệu đàn hồi nhiệt dẻo styrenic block copolymers (SBCs)


Có nhiều phương pháp khác nhau phối trộn SBCs với các thành phần nguyên liệu khác như trộn nóng chảy, trộn khô và trộn dung dịch. Ở đây, bài viết sẽ giới thiệu phương pháp trộn nóng chảy.
Trong phương pháp này, yếu tố nhiệt độ đóng vai trò quan trọng, nhiệt độ phải đủ cao để giữ hỗn hợp nóng chảy. Nhiệt độ phải cao hơn ít nhất 40oC so với nhiệt độ chuyển thủy tinh của đoạn polystyrene (nhiệt độ này là 95oC) hoặc cao hơn ít nhất 20oC so với nhiệt độ nóng chảy của phụ gia polymer được thêm vào, chọn nhiệt độ cao nhất. Thông thường, nhiệt độ của hỗn hợp trộn trong khoảng 128-160oC; khi sử dụng polypropylene nhiệt độ có thể tới 177oC.
Quá trình nghiền trộn vật liệu đàn hồi truyền thống (như cao su thiên nhiên) trên máy cán không được dùng trong phương pháp này. Các hỗn hợp không độn hoặc độn nhẹ được trộn trong máy ép đùn vít đơn. Để đạt được sự phân tán đồng đều, vít phải có tỷ số L/D là 24:1. Máy ép đùn vít kép cũng phù hợp để trộn những hỗn hợp này. Hỗn hợp độn nhiều nên được trộn trong máy trộn kín trước, sau đó cho vào máy ép đùn. Khi trộn, nhựa và chất độn được thêm vào sớm, dầu và các chất làm mềm khác được thêm vào trễ hơn. Nếu lượng dầu cao được yêu cầu, chúng được thêm vào nhiều lần để tránh hỗn hợp trượt trên rô-to trộn. Thời gian của một chu kỳ trộn thay đổi theo công thức trộn và thường trong khoảng 3-6 phút. Máy ép đùn luôn được gắn với một máy tạo viên (nhờ hệ thống cắt tự động), để tạo thành các viên nhỏ với thành phần nguyên liệu đồng đều, thuận lợi khi ép khuôn tạo sản phẩm.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Thermoplastic ElastomersJiri George Drobny, William Andrew, 2007, trang 170 – 171
(vtp-vlab-caosuviet)

Con lăn cao su dùng trong ngành tôn chịu mài mòn cao
Con lăn cao su dùng trong ngành tôn
chịu mài mòn cao
Lớp cao su bọc ngoài tạo tính đàn hồi giảm va đập khi chuyển động
Lớp cao su bọc ngoài tạo tính đàn hồi
giảm va đập khi chuyển động

Thứ Bảy, 9 tháng 3, 2013

Bọc mới bánh xe cao su bằng nhựa PU


Bánh xe cao su được lắp vào các xe nâng, xe đẩy, khung đỡ, băng chuyền, phải hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt: chịu tải lớn, chịu mài mòn và sự tấn công của hóa chất. Lớp cao su bọc ngoài giúp giảm chấn động khi vận chuyển, tạo sự linh hoạt cao do chỉ cần bọc lại lớp cao su là có thể sử dụng tiếp tục các bánh xe đã hư hỏng.
Bánh xe cao su trương nở do hóa chất
Bánh xe cao su trương nở do hóa chất
Bọc mới bánh xe cao su bằng cao su nhựa PU
Bọc mới bánh xe cao su bằng cao su nhựa PU

(vtp-vlab-caosuviet)

Cấu trúc của các loại cao su butyl


Trong cấu trúc cao su butyl, phần isobutylene chiếm đa số (90-95%) được sắp xếp theo chuỗi theo kiểu cộng 1,4 đầu-đuôi. Phụ thuộc vào từng loại, mức không bão hòa trong cao su butyl sẽ khác nhau do mức isoprene kết hợp vào chuỗi, thay đổi từ 0.5 tới 3% mol. Phần không bão hòa phân bố ngẫu nhiên vì hàm lượng isoprene thấp và khả năng polymer hóa gần bằng nhau giữa 2 monomer isoprene và isobutylene. Tg xấp xỉ -60oC, Mw/Mn từ 3 tới 5.
Trong cấu trúc của cao su halobutyl, sự halogen hóa ở vị trí isoprene xảy ra bởi cơ chế ion halonium, dẫn đến sự hình thành của của cấu trúc exomethylene alkyl halide.
Cấu trúc exo- này chiếm tới 90%. Thông thường, thêm brom (hoặc clo) ở tỷ lệ mol xấp xỉ bằng mức không bão hòa để tạo thành sản phẩm chứa 1.5-2% mol halogen. Sự halogen hóa không có tác động mạnh lên cấu trúc mạch butyl hoặc lên giá trị Tg. Tuy nhiên, cao su halobutyl kết mạng không kết tinh khi kéo giãn, do quá trình halogen hóa làm mất đi sự đồng đều của mạch chính.
Ngoài ra, còn có loại copolymer của isobutylene với para-methlystyrene. Mạch copolymer tạo thành bão hòa với sự phân bố ngẫu nhiên của para-methlystyrene. Trong quá trình brom hóa sau quá trình polymer hóa, một vài nhóm para-methlystyrene được chuyển thành các nhóm bromomethyl, tạo vị trí phản ứng cho quá trình lưu hóa và tạo nhóm chức. Những terpolymer bão hòa này chứa isobutylene, 1-8% mol para-methylstyrene và 0.5-2.5% mol para-methylstyrene brom hóa. Giá trị Tg của chúng tăng khi tăng hàm lượng para-methylstyrene và khoảng -58oC. Phân bố khối lượng phân tử hẹp, với Mw/Mn< 3.
Tham khảo từ tài liệu Rubber compounding: Chemistry and ApplicationsBrendan Rodgers, CRC Press, 2004
(vtp-vlab-caosuviet)

Con lăn cao su chà nhám được bọc cao su tổng hợp
Con lăn cao su chà nhám được bọc cao su tổng hợp
Con lăn cao su dùng trong băng chuyền
Con lăn cao su dùng trong băng chuyền

Thứ Sáu, 8 tháng 3, 2013

Trục PU | Rulô PU (PU rollers) trong ngành tôn


Quy trình sản xuất các tấm tôn sử dụng rất nhiều trục cao su nâng, kéo và căng tôn. Do khối lượng của các tấm tôn cao nên các trục cao su chịu tải rất lớn. Để đáp ứng điều kiện làm việc khắc nghiệt, vật liệu bọc trục thường được dùng là cao su nhựa polyurethane (PU) do mô-đun đàn hồi cao, tính kháng xé và mài mòn tốt. Ngoài ra, cần chú ý xử lý thật sạch bề mặt kim loại, sử dụng keo dán phù hợp để đảm bảo tính bám dính tốt giữa cao su và lõi sắt.
Trục PU được sử dụng trong ngành tôn
Trục PU được sử dụng trong ngành tôn
Ru-lô cao su thành phẩm của Cao Su Việt
Ru-lô cao su thành phẩm của Cao Su Việt
(vtp-vlab-caosuviet)

Phối trộn cao su chloroprene (CR) với các loại cao su khác

Trục PU kháng hóa chất trong ngành in
Trục PU kháng hóa chất trong ngành in

Các hỗn hợp của CR và vật liệu đàn hồi khác sẽ đạt được các tính chất đặc biệt của CR và của thành phần vật liệu đàn hồi thứ hai. Trong nhiều trường hợp, các loại cao su thông thường, như SBR, BR hoặc NR, được sử dụng để giảm chi phí của hỗn hợp. Khi xem xét các hệ kết mạng CR, chúng không có khả năng phản ứng tương tự khi được dùng trong hỗn hợp vật liệu đàn hồi, vì vậy dẫn đến mạng lưới cao su không đồng nhất. Các hệ xúc tiến thiuram và amine có hiệu quả nhất khi kết mạng hỗn hợp cao su.
Khi phối trộn các loại cao su, mức thấp hơn của các tính chất vật lý so với một công thức tương tự từ cao su tinh khiết phải được xem xét đến. Một số loại cao su quan trọng được phối trộn với polychloroprene trong công nghiệp cao su:
1. Cao su thiên nhiên (NR) cải thiện tính dính, tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp, tính đàn hồi và giảm chi phí.
2. Cao su Butadiene (BR) được thêm vào tới 10% giúp cải thiện quá trình gia công loại S (sulfur-modified), tính dính trục cán giảm; tuy nhiên tuổi thọ mỏi do uốn dẻo giảm, BR cũng cải thiện tính giòn ở nhiệt độ thấp.
3. Cao su Styrene-Butadiene (SBR) giúp giảm chi phí, giảm độ cứng do kết tinh.
4. Cao su Acrylonitrile-Butadiene (NBR) được dùng để cải thiện tính kháng dầu.
5. Cao su Ethylene-Propylene (EPDM): CR có thể được dùng trong cao su EPDM để hỗn hợp đạt một mức kháng dầu nhất định. Nó cũng cải thiện tính dính của EPDM với các chất độn gia cường. Trong những hỗn hợp mà CR chiếm ưu thế, giá thành sản phẩm giảm và tính kháng ozone tốt hơn bởi EPDM.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty ElastomersRobert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 14 – 15
(vtp-vlab-caosuviet)
Trục cao su bọc nhựa PU chịu mài mòn cao
Trục cao su bọc nhựa PU chịu mài mòn cao

Thứ Năm, 7 tháng 3, 2013

Cao su kỹ thuật - Ống cao su chịu dầu


Ống cao su được sử dụng để vận chuyển chất lỏng hằng ngày hoặc trong sản xuất công nghiệp. Tùy vào ứng dụng mà yêu cầu độ cứng ống khác nhau. Ống cao su thường được độn sợi dệt, sợi thép để tăng tính chất cơ lý và định hình ống tốt hơn.
Ống cao su được gia cường sợi dệt
nên bền dai hơn
Lấy ống cao su ra khỏi trục tâm là công đoạn sản xuất khó khăn nhất
Lấy ống cao su ra khỏi trục tâm
là công đoạn sản xuất khó khăn nhất
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Tư, 6 tháng 3, 2013

Giới thiệu về các loại cao su butyl


Tính chất nổi bật nhất của họ cao su butyl là tính không thấm khí nên chúng được dùng làm lớp lót trong hoặc ruột lốp xe. Tính chất đặc trưng của các loại cao su butyl chính được trình bày bên dưới.
Butyl rubber (IIR) is the copolymer of isobutylene and a small amount of isoprene. Patented in 1937 and first commercialized in 1943, the primary attributes of butyl rubber are excellent impermeability for use as an air barrier and good flex fatigue properties. These properties result from low levels of unsaturation in between the long polyisobutylene chain segments. Tire innertubes were the first major use of butyl rubber, and this continues to be a significant market today.
The development of halogenated butyl rubbers started in the 1950s. These polymers greatly extended the usefulness of butyl rubbers by having faster curing rates and increased polarity. This enabled covulcanization with general-purpose elastomers such as natural rubber (NR), butadiene rubber (BR), and styrene butadiene rubber (SBR) that are used in tire compounds. The enhanced cure properties do not affect the desirable impermeability and fatigue properties, thus permitting development of more durable tubeless tires in which the air barrier is an innerliner compound chemically bonded to the carcass ply. Today, tire innerliners are the largest application for halobutyl rubber. Both chlorobutyl (CIIR) and bromobutyl (BIIR) rubbers are used commercially.
Trích đăng từ tài liệu Rubber compounding: Chemistry and ApplicationsBrendan Rodgers, CRC Press, 2004
(vtp-vlab-caosuviet)


Cao su kỹ thuật - Con lăn cao su chà nhám có rãnh
Cao su kỹ thuật - Con lăn cao su
chà nhám có rãnh
Con lăn chà nhám dùng trong ngành gỗ
Con lăn chà nhám dùng trong ngành gỗ