Chủ Nhật, 30 tháng 6, 2013

Bánh xe cao su, bánh xe nhựa

Các bánh xe công nghiệp được làm từ chất liệu PU do tính chất cơ lý tốt của nó.
Vật liệu PU kháng mài mòn tốt
Vật liệu PU kháng mài mòn tốt
Bánh xe cao su phải chịu mài mòn tốt
Bánh xe cao su phải chịu mài mòn tốt
(vtp-vlab-caosuviet)

Tăng độ bền kéo của cao su lưu hóa (phần 2)

Xem phần 1 tại đây
Khi kết mạng sản phẩm cao su, nên thực hiện giảm áp chậm tới cuối chu kỳ kết mạng để tránh sản phẩm có lỗ xốp hoặc độ bền kéo thấp. Ngoài ra, xem xét kết mạng ở nhiệt độ thấp hơn trong thời gian dài hơn để tránh lưu huỳnh kết mạng cục bộ, đạt được mật độ kết mạng đều hơn, độ bền kéo cuối cùng cao hơn.
Đối với vật liệu đàn hồi polyurethane, các loại polyester hoặc polyether có độ bền kéo cuối cùng cao. Nếu không tiếp xúc với môi trường thủy phân thì nên chọn polyurethane loại polyester, chúng có độ bền kéo cao hơn. Ngoài ra, độ bền kéo cuối cùng của vật liệu đàn hồi polyurethane đổ khuôn có thể được tăng thêm bằng cách điều chỉnh lượng chất kết mạng. Lượng chất kết mạng (như  methylene-bis-orthochloroaniline, MBCA) được dùng thấp hơn lượng chất kết mạng lý thuyết cần để phản ứng hết với các nhóm isocyanate trên prepolymer, như 95%, có thể cải thiện độ bền kéo cuối của vật liệu đàn hồi polyurethane.
Đối với cao su silicone, độ bền kéo nhìn chung thấp, chúng được dùng chủ yếu trong các ứng dụng nhiệt độ cao. Để tăng độ bền kéo của cao su silicone cần xem xét dùng hỗn hợp silicone-EPDM để thay thế silicone truyền thống.
Ngoài ra, dùng chất độn gia cường có kích thước nhỏ và tăng mức độ phân tán của chất độn thông qua các kỹ thuật cán luyện sẽ làm tăng độ bền kéo của cao su.
Tham khảo từ tài liệu How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004, trang 27 – 29
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Bảy, 29 tháng 6, 2013

Hình ảnh sản phẩm trục nhựa polyurethane, trục PU

Trục PU đang dần thay thế trục cao su trong các ứng dụng yêu cầu mô-đun đàn hồi cao, kháng hóa chất và kháng mài mòn tốt.
Bọc trục PU băng tải chịu mài mòn tốt
Bọc trục PU băng tải chịu mài mòn tốt
Trục PU dùng trong máy in offset nhiều màu
Trục PU dùng trong máy in offset nhiều màu
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Năm, 27 tháng 6, 2013

Chất xúc tiến sulphenamide

Chất xúc tiến có vai trò quan trọng trong quá trình lưu hóa cao su. Chúng giúp tăng vận tốc và hiệu quả của quá trình kết mạng cao su với lưu huỳnh. Một trong các họ xúc tiến quan trọng là sulphenamide, được phát hiện và ứng dụng trong những năm 1930, có tác dụng làm chậm quá trình lưu hóa sớm. Các chất xúc tiến sulphenamide tiêu biểu, được sử dụng hiện nay là Ncyclohexyl-2-benzothiazolesulphenamide (CBS), Ntert-butyl-2-benzothiazolesulphenamide (TBBS) và 2-(4-morpholinothio)benzothiazole (MBS). An toàn gia công khi sử dụng các chất xúc tiến sulphenamide tăng theo thứ tự MBS, CBS, TBBS. Trong đó, CBS được sử dụng rộng rãi nhất do có sự cân bằng tốt giữa an toàn lưu hóa sớm và vận tốc kết mạng. Nếu an toàn lưu hóa sớm được yêu cầu cao hơn, nên lựa chọn sulphenamide là TBBS. TBBS không chỉ làm chậm sự lưu hóa sớm tốt hơn CBS mà còn tạo nên cao su lưu hóa có mô-đun cao hơn.
Các chất xúc tiến sulphenamide thường dùng cho nguyên liệu cao su bọc sợi thép khi mà sự làm chậm lưu hóa sớm được yêu cầu để đảm bảo sự tạo thành lớp copper sulphide trên bề mặt đồng thau bên ngoài sợi thép trước khi bắt đầu lưu hóa. Bằng cách này sự kết dính tốt giữa hỗn hợp cao su và sợi thép đạt được.
Các sulphenamide có thể được hoạt hóa bằng cách thêm vào chất trợ xúc tiến, ví dụ diphenyl guanidine (DPG) hoặc TMTD. Điều này dẫn đến tăng hiệu quả kết mạng của hệ lưu hóa, nhưng cũng làm giảm sự an toàn gia công.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Technologist’s Handbook, Sadhan K. De và Jim R. White, Smithers Rapra Technology, 2001, trang 174 – 177
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Tư, 26 tháng 6, 2013

Bọc trục cao su chà nhám

Hình ảnh sản phẩm trục cao su chà nhám được bọc mới và xẻ rãnh bề mặt.
Bọc trục cao su chà nhám
Bọc trục cao su chà nhám
Trục chà nhám dùng trong ngành gỗ
Trục chà nhám dùng trong ngành gỗ
(vtp-vlab-caosuviet)

Hướng dẫn chung khi lựa chọn chất hóa dẻo dùng cho cao su

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại chất hóa dẻo dùng cho cao su. Phần tài liệu dưới đây sẽ cung cấp cho người đọc những hướng dẫn chung để chọn được chất hóa dẻo phù hợp cho một ứng dụng cụ thể.
SYNTHETIC PLASTICIZERS
1. There are no effective low-temperature synthetic ester plasticizers with viscosities above 50 cps.
2. High-temperature volatility/aging is directly related to the MW of the plasticizer. Low viscosity/low MW equals poor aging and high viscosity/high MW equals good aging.
3. Extraction and swell characteristics are dependent on the chemistry of the extract and plasticizer and the MW. For example, high MW polymerics are relatively immobile and extraction fluids tend to be absorbed by the plasticizer (volume swell), whereas monomerics are much more mobile and easily exchange places with extracts and usually create more or less volume shrinkage depending also on the chemistry involved.
4. There is a hold-in characteristic of some plasticizers—especially high MW types—effectively increasing compatibility is related not only to size of the molecule (see 3 above) relative to a co-plasticizer or swell medium but also to the polarity of the plasticizers involved (see also castor factice below).
VULCANIZED VEGETABLE OIL/FACTICE
1. In highly polar elastomers use castor-based factice for highest compatibility, best stress–strain properties, and lowest volume swells.
2. Compression set is adversely affected by all sulfur-cured factice and should be monitored carefully.
3. Improve compatibility of highly plasticizer-loaded compounds by substituting 0.5–1.5 phr of factice for each phr of liquid plasticizer.
4. Depending on the formulation and loading, factice can have positive or negative effects on heat-aged properties in semipolar or polar compounds where use of factice is indicated.
RUBBER PROCESS OILS
1. Use hydrocarbon process oils sparingly in specialty elastomers.
2. Never use the paraffinic types in polar or semipolar elastomers.
Trích đăng từ sách Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 407 – 408
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Ba, 25 tháng 6, 2013

Ron cao su, ron PU mặt bích

Các ron cao su, ron PU hầu như được sử dụng trong tất cả máy móc, thiết bị để làm kín các mối nối và giảm sự va đập.
Sản phẩm ron PU làm kín
Sản phẩm ron PU làm kín
Ron PU được sử dụng linh hoạt trong nhiều ứng dụng
Ron PU được sử dụng linh hoạt
trong nhiều ứng dụng
(vtp-vlab-caosuviet)

Rubber-Clay Nanocomposites: Science, Technology, and Applications

Sách này của nhà xuất bản Wiley, được biên tập bởi Maurizio Galimberti. Sách được xuất bản vào năm 2011, dày 592 trang.
Vật liệu cao su phải được độn các chất độn gia cường như than đen, silica để đạt được những tính chất lý hóa đáp ứng được môi trường làm việc thực tế. Theo cách truyền thống, các hạt độn này có kích thước trung bình từ 5 tới 100 nm được phân tán đều trong cao su nhờ quá trình cán luyện. Tuy nhiên, thực tế trong cao su chúng tồn tại dưới dạng các khối tụ có kích thước lớn hơn nhiều.
Gần đây, các chất độn có kích thước nano (nano-fillers) đã được sử dụng. Chúng có thể phân tán tốt trong cao su dưới dạng các hạt riêng lẻ, tạo nên diện tích bề mặt lớn hơn, dùng ít chất độn hơn. Trong đó, chất độn đất sét với kích thước nano đóng một vai trò quan trọng. Chúng là các khoáng chất tự nhiên rẻ tiền, không độc hại, đã được nghiên cứu rộng rãi và có một số ứng dụng trong công nghiệp. Tiềm năng của việc sử dụng chất độn đất sét kích thước nano trong việc cải thiện tính chất của cao su là rất lớn.
Đây là thời điểm thích hợp để xuất bản một quyển sách viết về ứng dụng chất độn đất sét nano trong cao su, nhằm cung cấp toàn bộ các kiến thức cơ bản, những phát hiện gần đây và tạo cơ sở cho những hoạt động nghiên cứu xa hơn. Nội dung của sách được chia thành 4 phần:  giới thiệu về đất sét có kích thước nano, đặc trưng, phối trộn và ứng dụng của vật liệu tổng hợp nano cao su-đất sét (rubber-clay nanocomposites). Sách được viết cho sinh viên và chuyên gia (khoa học hoặc kỹ thuật) hoạt động trong lĩnh vực vật liệu tổng hợp nano.
Contents
Section I. Clays for Nanocomposites
Section II. Preparation and Characterization of Rubber-Clay Nanocomposites
Section III. Compounds with Rubber-Clay Nanocomposites
Section IV. Applications of Rubber-Clay Nanocomposites
Tham khảo tài liệu Rubber-Clay Nanocomposites: Science, Technology, and Applications, Maurizio Galimberti, Wiley, 2011
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Hai, 24 tháng 6, 2013

Con lăn bọc cao su | Con lăn bọc PU

Xuất hiện trong thời gian gần đây, do có tính kháng mài mòn tốt, vật liệu đàn hồi PU được ưa dùng bọc các loại con lăn cao su.
Con lăn PU chịu mài mòn tốt
Con lăn PU chịu mài mòn tốt
Con lăn PU dùng trong băng chuyền sản xuất
Con lăn PU dùng trong băng chuyền sản xuất
(vtp-vlab-caosuviet)

Các quy tắc chung khi lựa chọn chất hóa dẻo dùng cho cao su

Hiện tại, số lượng chất hóa dẻo và cao su tổng hợp xuất hiện ngày càng nhiều gây khó khăn khi lựa chọn chất hóa dẻo sử dụng. Dưới đây là các quy tắc chung giúp chọn lựa nhanh chất hóa dẻo phù hợp.
Đối với chất hóa dẻo tổng hợp, trong các ứng dụng ở nhiệt độ cao nên sử dụng các chất hóa dẻo có khối lượng phân tử cao. Chất hóa dẻo có khối lượng phân tử cao/độ nhớt cao có tính kháng lão hóa nhiệt tốt và tính bay hơi thấp. Ngược lại, chất hóa dẻo có khối lượng phân tử thấp/độ nhớt thấp có tính kháng lão hóa kém và dễ bay hơi hơn. Khối lượng phân tử của chất hóa dẻo cũng ảnh hưởng đến sự tách ra của chất hóa dẻo, mặc dù đặc tính này còn phụ thuộc các yếu tố khác như thành phần hóa học của môi trường, cao su, chất hóa dẻo. Chất hóa dẻo monomer có khả năng chuyển động cao, dễ tách ra dung dịch ngoài và tạo nên sự co rút thể tích, trong khi đó chất hóa dẻo loại polymer có khối lượng phân tử cao hầu như không chuyển động, khó tách hơn.
Trong trường hợp chất hóa dẻo là dầu thực vật lưu hóa lưu huỳnh (factice), dùng factice từ dầu thầu dầu cho vật liệu đàn hồi phân cực cao vì tính tương thích, tính chất ứng suất-biến dạng tốt nhất và sự trương nở thể tích thấp nhất. Khi dùng loại chất hóa dẻo này, biến dạng dư sau khi nén của cao su bị ảnh hưởng bất lợi, vì vậy nên kiểm soát lượng dùng cẩn thận.
Đối với dầu gia công cao su, dùng ít dầu gia công hydrocarbon trong các vật liệu đàn hồi đặc biệt, không sử dụng các loại paraffin trong vật liệu đàn hồi phân cực hoặc bán phân cực.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 407 - 408
(vtp-vlab-caosuviet)

Chủ Nhật, 23 tháng 6, 2013

Gioăng cao su, ron cao su làm kín

Nhiều loại cao su tổng hợp mới xuất hiện đáp ứng yêu cầu kỹ thuật ngày càng khắt khe cho các gioăng cao su làm kín.
Gioăng cao su silicone chịu được nhiệt độ rất cao
Gioăng cao su silicone chịu được nhiệt độ rất cao
Ron cao su kháng dầu và chịu mài mòn tốt
Ron cao su kháng dầu và chịu mài mòn tốt
(vtp-vlab-caosuviet)

Các phương pháp cải thiện tính chất của hỗn hợp NR/EPDM

Nhiều phương pháp đã được thử nghiệm để cải thiện tính chất của hỗn hợp NR/EPDM trong những năm qua. Điểm chung của những phương pháp này là tìm cách tăng vận tốc kết mạng của EPDM, hoặc bằng cách biến tính EPDM để nó có khả năng phản ứng hơn với các chất kết mạng, hoặc bằng cách dùng các chất kết mạng có khả năng phản ứng cao với EPDM.
Trong các hỗn hợp NR/EPDM nên dùng các loại EPDM thương mại kết mạng bằng lưu huỳnh, vì mức không bão hòa của chúng cao hơn các loại thường. Tuy nhiên, thậm chí các loại EPDM “không bão hòa rất cao” cũng có mức không bão hòa ít hơn NR.
Trong các thử nghiệm, có một phương pháp biến tính EPDM được chú ý vì nó đơn giản, có thể thực hiện dễ dàng trong máy trộn kín. Trong đó, ba chất cho lưu huỳnh thương mại, bisalkylphenoldisulphide (BAPD), dithiodicaprolactam (DTDC) và dithiodimorpholine (DTDM), đã được sử dụng để biến tính EPDM bằng cách cán trộn ở nhiệt độ cao trong máy trộn kín. Cơ chế như sau: các nhóm alkylphenol monosulphide, caprolactam hoặc morpholino trong các chất cho lưu huỳnh trên liên kết vào EPDM thông qua liên kết lưu huỳnh. Trong quá trình lưu hóa, hoặc một phần, hoặc tất cả, các nhóm trên bị thay thế bởi 2-mercaptobenzothiazole (MBT), tạo thành một chất trung gian lưu hóa. Điều này giúp hình thành vị trí kết mạng trên chuỗi polymer EPDM, giúp tăng vận tốc kết mạng.
Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tỷ lệ hỗn hợp NR:EPDM = 60:40 là tối ưu về chi phí và tính năng, hỗn hợp NR/EPDM vẫn thể hiện được tính kháng ozone tốt. Khi dùng EPDM ít hơn, tính kháng ozone, oxy hóa của hỗn hợp bị giảm nhiều.
Tham khảo từ tài liệu Blends of Natural Rubber: Novel Techniques for Blending with Specialty Polymers, Andrew J. Tinker và Kevin P. Jones, Springer, 1998, trang 170 – 173
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Bảy, 22 tháng 6, 2013

Ống nhựa PU | Ống PU chịu áp

Ống nhựa PU được làm từ chất liệu polyurethane có độ bền kéo, xé tốt nên được dùng trong các ứng dụng chịu áp như dẫn khí nén.
Ống nhựa PU dẫn khí nén
PU tube | Pneumatic tube
(vtp-vlab-caosuviet)

Rubberlike Elasticity: A Molecular Primer (Second Edition)

Sách này của nhà xuất bản Cambridge University Press, được viết bởi tác giả James E. Mark và Burak Erman. Sách được xuất bản vào năm 2007, dày 270 trang.
Vật liệu đàn hồi được sử dụng ngày càng phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau như hóa học, y học, cơ khí và điện. Nhiều lý thuyết, nghiên cứu về cấu trúc của loại vật liệu này đã được thực hiện để hiểu rõ cũng như kiểm soát tốt hơn tính chất của chúng.
Trong ấn bản thứ hai của sách, nội dung được chia thành hai phần chính. Phần đầu tiên giới thiệu các nội dung cơ bản (lý thuyết và thực nghiệm) ở cấp độ phân tử để giải thích tính chất của vật liệu đàn hồi. So với ấn bản đầu tiên, nhiều nguyên lý cơ bản được viết lại và mở rộng nhiều hơn. Phần thứ hai giới thiệu các ứng dụng mới của vật liệu đàn hồi, như vật liệu đàn hồi sinh học (bioelastomer), vật liệu đàn hồi tinh thể lỏng. Ngoài ra, các vấn đề hiện tại liên quan đến vật liệu đàn hồi và các giải pháp phù hợp cũng được đề cập như ảnh hưởng của cấu trúc polymer lên Tg và Tm, tạo vật liệu đàn hồi tính năng cao, các kỹ thuật kết mạng mới, tái sinh cao su, …
Contents
Part I. Fundamentals
1. Introduction
2. Some rubberlike materials
3. The single molecule: theory and experiment
4. Preparation and structure of networks
5. Elementary statistical theory for idealized networks
6. Statistical theory for real networks
7. Elastic equations of state and force–deformation relations
8. Swelling of networks and volume phase transitions
9. Force as a function of temperature
10. Model elastomers
Part II. Additional topics
11. Networks prepared under unusual conditions
12. Strain-induced crystallization and ultimate properties
13. Multimodal networks
14. Birefringence and segmental orientation
15. Neutron scattering from networks
16. Liquid-crystalline elastomers
17. Bioelastomers
18. Filled elastomers
19. Current problems and new directions
Sách mang tính học thuật cao phù hợp cho học viên cao học, nghiên cứu viên thuộc các lĩnh vực vật lý, hóa học, khoa học và kỹ thuật polymer.
Tham khảo tài liệu Rubberlike Elasticity: A Molecular Primer (Second Edition), James E. Mark và Burak Erman, Cambridge University Press, 2007
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Sáu, 21 tháng 6, 2013

Gioăng cao su, đệm cao su kỹ thuật

Các loại gioăng đệm cao su kỹ thuật rất nhỏ, nhưng không thể thiếu trong máy móc thiết bị. Một số giăng cao su có hình dạng phức tạp, không có sẵn trên thị trường.
Sản xuất gioăng cao su theo yêu cầu
Các gioăng cao su phức tạp
đòi hỏi phải tạo khuôn đúc mới
(vtp-vlab-caosuviet)

Tăng độ bền kéo của cao su lưu hóa (phần 1)

Trong công nghiệp cao su, giá trị độ bền kéo cuối cùng của cao su lưu hóa được xem là một thông số đánh giá quan trọng. Người dùng sản phẩm cao su vẫn xem nó là sự ghi nhận chung cho chất lượng của sản phẩm. Vì vậy, người phối trộn cao su luôn tìm cách để tăng giá trị này. Dưới đây là những ý tưởng tăng độ bền kéo của sản phẩm cao su dựa trên cơ sở thí nghiệm được viết trong các tài liệu. Những ý tưởng này có thể không hiệu quả trong một số trường hợp riêng biệt hoặc có ảnh hưởng nhất định lên các tính chất khác, cần xem xét cẩn thận.
Để đạt được độ bền kéo cao nhất, nhìn chung nên sử dụng các loại cao su nền có độ bền kéo tốt, kết tinh khi kéo giãn như cao su thiên nhiên (NR), polychloroprene (CR), cao su isoprene (IR), cao su hydrogenated nitrile (HNBR), hoặc polyurethane (PU). Nhìn chung, cao su thiên nhiên (NR) có độ bền kéo tốt nhất, đặc biệt là các loại tờ xông khói. Đối với NR, tránh dùng chất hóa dẻo (peptizer) như dibenzamido-diphenyl disulfide hoặc pentachlorothiophenol (PCTP) vì nó có thể giảm độ bền kéo cuối cùng của cao su.
Đối với cao su chloroprene (CR), tăng độ bền kéo được thực hiện bằng cách chọn loại CR có khối lượng phân tử cao và sử dụng chất độn gia cường. SBR nhũ tương nhìn chung tạo nên độ bền kéo cao hơn SBR dung dịch, đặc biệt là SBR polymer hóa nhũ tương ở nhiệt độ thấp +5 oC (41 °F). Các loại cao su nitrile (NBR) với hàm lượng acrylonitrile (ACN) cao, hoặc độ nhớt Mooney (khối lượng phân tử) cao tạo độ bền kéo tốt hơn. Xem xét sử dụng HNBR (hydrogenated nitrile butadiene rubber), XNBR (carboxylated nitrile butadiene rubber).
Tham khảo từ tài liệu How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004, trang 23 – 25
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Năm, 20 tháng 6, 2013

Con lăn cao su, trục cao su chà nhám

Hình ảnh sản phẩm con lăn, trục cao su chà nhám dùng trong ngành gỗ.
Con lăn bọc cao su chà nhám gỗ
Con lăn bọc cao su chà nhám gỗ
Trục cao su chà nhám | Lô chà nhám
Trục cao su chà nhám | Lô chà nhám
(vtp-vlab-caosuviet)

Kết mạng cao su bằng peroxide

Ngoài lưu huỳnh, peroxide cũng là chất kết mạng thông dụng cho cao su. Kết mạng cao su bằng peroxide được thực sự quan tâm trong những năm đầu 1970, do sự phát triển của các copolymer bão hòa như ethylene propylene copolymer. Trong đó các peroxide có chứa các nguyên tử carbon bậc ba ổn định nhất được sử dụng làm chất kết mạng, ví dụ như diacyl peroxide, di-t-butyl peroxide, dibenzoyl peroxide và dicumyl peroxide. Chúng giúp tạo sự ổn định trong tồn trữ, an toàn xử lý trong gia công nhưng có thể phân hủy đủ nhanh ở nhiệt độ kết mạng.
Kết mạng vật liệu đàn hồi bằng peroxide có những ưu điểm như: không bị lưu hóa sớm khi tồn trữ hỗn hợp, kết mạng ở nhiệt độ cao mà không chuyển hóa ngược, biến dạng dư sau nén thấp, sự ổn định của cao su lưu hóa ở nhiệt độ cao tốt, không làm đổi màu sản phẩm cao su.
Tuy nhiên, có một vài khuyết điểm khi so sánh với sự lưu hóa bằng lưu huỳnh như peroxide có khả năng phản ứng với các thành phần phối trộn khác như chất chống oxy hóa, chất hóa dẻo và nhựa, thiếu tính linh hoạt trong điều chỉnh thời gian kết mạng tối ưu, các tính chất cơ lý như độ bền kéo, xé, tính uốn dẻo và tính kháng mài mòn kém, có mùi khó chịu của các sản phẩm phân hủy peroxide, chi phí nhìn chung cao hơn.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Technologist’s Handbook, Sadhan K. De và Jim R. White, Smithers Rapra Technology, 2001, trang 168 – 173
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Tư, 19 tháng 6, 2013

Bọc trục in, bọc trục PU

Các trục PU dùng trong các máy in offset, flexo cần được bọc mới sau một thời gian dài tiếp xúc và trương nở trong mực in.
Trục bọc PU dùng trong máy in
Trục bọc PU dùng trong máy in
Trục PU in offset nhiều màu
Trục PU in offset nhiều màu
(vtp-vlab-caosuviet)

Các loại lưu huỳnh kết mạng cao su

Hai loại lưu huỳnh thường được sử dụng trong kết mạng cao su là lưu huỳnh tan và lưu huỳnh không tan. Ưu và khuyết điểm của từng loại lưu huỳnh được mô tả bên dưới.
Elemental sulphur is the most widely used vulcanisation agent in the rubber industry and is effective in elastomers containing some degree of unsaturation. Ground sulphur is most widely used, often referred to as rhombic sulphur or rubber makers’ sulphur. The molecular structure of rhombic sulphur comprises an eight membered ring and is crystalline in nature. It has a melting point of 115 °C and is soluble to a limited degree in elastomers; for example, around 1% w/w in natural rubber at room temperature, increasing to a level of the order of 7% at 100 °C. The relatively low solubility of sulphur in rubber at ambient temperature is the cause of so-called ‘sulphur bloom’. It appears as an off-white powdery coating on the surface of the uncured compound due to migration from the bulk compound when the limit of solubility is exceeded. If present in excess it has an unfavourable effect on the building tack of green components. Sulphur bloom can also occur in vulcanisates but here the disadvantage is largely cosmetic.
Sulphur bloom can be prevented by substituting rubber makers’ sulphur with so called insoluble sulphur. This is a crystalline, polymeric form of sulphur [1] and is insoluble in solvents and elastomers. It should be processed at temperatures not exceeding 110 °C, preferably 105 °C, in order to prevent excessive conversion into the rhombic form. During vulcanisation it is converted into rhombic sulphur allowing the vulcanisation process to proceed as normal. The following advantages are claimed with regard to the use of insoluble sulphur [1, 2]:
·         elimination of sulphur bloom,
·         prevention of sulphur migration between green components during storage,
·         reduced bin-scorch during the storage of green compounds.
Trích đăng từ sách Rubber Technologist’s Handbook, Sadhan K. De và Jim R. White, Smithers Rapra Technology, 2001, trang 167 – 168
Nguồn: www.books.google.com.vn
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Ba, 18 tháng 6, 2013

Gioăng phớt cao su chặn dầu

Gioăng phớt cao su được làm từ loại cao su chịu dầu tốt, kháng mài mòn cao.
Gioăng phớt cao su chặn dầu
Gioăng phớt cao su chặn dầu
Ảnh trừu tượng phớt cao su
Ảnh trừu tượng phớt cao su
(vtp-vlab-caosuviet)

Chemistry and Technology of Polyols for Polyurethanes

Sách này của nhà xuất bản Smithers Rapra Press, được viết bởi tác giả Mihail Ionescu. Sách được xuất bản vào năm 2005, dày 586 trang.
Polyurethane là nhóm vật liệu polymer mới xuất hiện gần đây, được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1937, nhưng có những đóng góp quan trọng. Chúng có thể thay thế hoàn toàn các loại polymer khác trong các lĩnh vực bọt, vật liệu đàn hồi, nhựa nhiệt dẻo, chất kết dính, lớp phủ bề mặt, đệm làm kín, xơ sợi và xuất hiện trong nhiều ứng dụng trong cuộc sống của con người. Polyurethane được tổng hợp bởi phản ứng của polyol (polymer có khối lượng phân tử thấp với các nhóm hydroxyl đầu mạch) và diisocyanate. Vì vậy, loại polyol được sử dụng trong tổng hợp polyurethane có ảnh hưởng lớn đến tính chất của polyurethane tạo thành.
Tài liệu viết về polyurethane tương đối nhiều, nhưng trong đó polyol chỉ được mô tả chung. Sách này mô tả chi tiết về các polyol thường dùng cho polyurethane như thành phần hóa học, nguyên liệu, phản ứng, quy trình tổng hợp và ảnh hưởng của loại polyol lên tính chất của polyurethane tạo thành.
Contents
Chapter 1. Polyols
Chapter 2. Basic Chemistry of Polyurethanes
Chapter 3. The General Characteristics of Oligo-Polyols
Chapter 4. Oligo-Polyols for Elastic Polyurethanes
Chapter 5. Synthesis of High Molecular Weight Polyether Polyols with Double Metal Cyanide Catalysts (DMC Catalysts)
Chapter 6. Polymer Polyols (Filled Polyols)
Chapter 7. Polyether Polyols by Cationic Polymerisation Processes
Chapter 8. Polyester Polyols for Elastic Polyurethanes
Chapter 9. Polybutadiene Polyols
Chapter 10. Acrylic Polyols
Chapter 11. Polysiloxane Polyols
Chapter 12. Polyols for Rigid Polyurethanes - General Considerations
Chapter 13. Polyether Polyols for Rigid Polyurethane Foams
Chapter 14. Aminic Polyols
Chapter 15. Rigid Polyols Based on the Alkoxylation of Aromatic Compounds Condensates with Aldehydes
Chapter 16. Polyester Polyols for Rigid Polyurethane Foams
Chapter 17. Polyols from Renewable Resources - Oleochemical Polyols
Chapter 18. Flame Retardant Polyols
Chapter 19. New Polyol Structures for Rigid Polyurethane Foams
Chapter 20. Oligo-Polyols by Chemical Recovery of PU Wastes
Chapter 21. Relationships Between the Oligo-Polyol Structure and Polyurethane Properties
Sách này được viết chủ yếu cho người đọc hoạt động trong lĩnh vực tổng hợp polyol. Người đọc trong lĩnh vực polyurethane có thể tham khảo thêm khi cần thiết.
Tham khảo tài liệu Chemistry and Technology of Polyols for Polyurethanes, Mihail Ionescu, Smithers Rapra Press, 2005
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Hai, 17 tháng 6, 2013

Con lăn cao su lõi thép

Sự kết hợp của lõi thép và cao su giúp con lăn cao su kháng mài mòn tốt mà vẫn duy trì được áp lực cần thiết lên bề mặt sản phẩm trong các quá trình căng, ép, làm sạch.
Xử lý bề mặt lõi thép đúng cách để bám dính tốt với cao su
Xử lý bề mặt lõi thép đúng cách
để bám dính tốt với cao su
Cao su chịu mài mòn tốt kéo dài tuổi thọ của con lăn cao su
Cao su chịu mài mòn tốt
kéo dài tuổi thọ của con lăn cao su
(vtp-vlab-caosuviet)

Chất hóa dẻo dùng cho cao su chloroprene CR

Một trong những họ vật liệu đàn hồi khó hóa dẻo nhất là polychloroprene. Chất hóa dẻo tốt nhất cho CR là dầu gia công naphthen hoặc hỗn hợp naphthen và aromatic với tỷ lệ hàm lượng naphthen/aromatic trung bình tới cao. Dầu gia công có hàm lượng aromatic cao là các chất hóa dẻo CR rất hiệu quả nhưng có tác động bất lợi làm gãy mạch polymer và tạo hỗn hợp có tính dính với tính chất ứng suất – biến dạng giảm. Trong khi đó, các monoester và các diester có độ nhớt rất thấp khá linh động trong hỗn hợp, được sử dụng để cải thiện tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp, ví dụ như butyl oleate, octyl oleate nhưng có tác dụng phụ là cho phép các phân tử CR có khả năng di chuyển đủ để kết tinh. Dầu gia công paraffin cơ bản không tương thích với CR, nên tránh sử dụng.
Dầu thực vật như dầu bắp, dầu đậu nành là các chất hóa dẻo có hiệu quả về chi phí. Ngoài ra, chúng còn tạo nên tính kháng oxy hóa tốt do chúng hình thành phức chất với oxy ở bề mặt sản phẩm cao su nhờ vào sự không bão hòa tự nhiên của dầu thực vật. Tuy nhiên, việc sử dụng dầu thực vật làm chất hóa dẻo làm tăng khả năng phát triển của vi khuẩn và nấm mốc. Do đó, thêm vào các phụ gia chống vi khuẩn là cần thiết trong một số ứng dụng. Tính chậm cháy của CR được tăng cao hơn bằng cách dùng các chất hóa dẻo triaryl phosphate ester hoặc chlorinated paraffin.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 405 - 406
(vtp-vlab-caosuviet)

Chủ Nhật, 16 tháng 6, 2013

Trục PU | Trục in offset nhiều màu

Hình ảnh sản phẩm trục nhựa PU dẫn mực in trong phương pháp in offset.
Trục PU dùng trong máy in offset
Trục PU dùng trong máy in offset
Trục PU | Trục in | Trục dẫn mực in
Trục PU | Trục in | Trục dẫn mực in
(vtp-vlab-caosuviet)

Blend của cao su thiên nhiên và cao su EPDM

Hỗn hợp cao su thiên nhiên (NR) và copolymer ethylene-propylene-diene (EPDM) được phát triển với mục đích kết hợp tính chất vật lý rất tốt của NR với tính kháng ozone, ánh sáng mặt trời của EPDM. Ứng dụng chủ yếu của hỗn hợp này là sườn lốp xe, lớp bọc cách điện dây cáp. Ngoài ra, hỗn hợp của NR với EPDM còn đạt hiệu quả về chi phí do giảm được một lượng đáng kể EPDM đắt tiền sử dụng nhưng vẫn kháng tốt với ánh sáng, ozone. Dĩ nhiên, thuận lợi về kinh tế là lớn nhất ở các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên do việc thay thế một phần cao su tổng hợp nhập khẩu bằng nguồn cao su thiên nhiên giúp phát triển kinh tế, việc làm ở địa phương.
Trong khi tính kháng ozone của hỗn hợp NR/EPDM đạt được tương đối dễ dàng khi pha EPDM được dùng nhiều hơn và tạo thành pha liên tục, tính chất vật lý chung của hỗn hợp NR/EPDM nhìn chung kém hơn so với NR hoặc EPDM. Nguyên nhân chính là do sự chênh lệch giữa khả năng phản ứng hóa học của NR và EPDM. NR không bão hòa cao nên rất nhạy với sự tấn công bởi ozone và là polymer có khả năng phản ứng tốt với hệ kết mạng, ngược lại EPDM có mức không bão hòa rất thấp (ít hơn 3% mole) nên vận tốc kết mạng chậm hơn trong cùng một điều kiện. Điều này dẫn tới mật độ kết mạng trong hai pha khác biệt đáng kể. Ngoài ra, sự hòa tan của một số chất kết mạng trong EPDM thấp hơn so với NR làm giảm thêm khuynh hướng hình thành liên kết mạng trong pha EPDM.
Tham khảo từ tài liệu Blends of Natural Rubber: Novel Techniques for Blending with Specialty Polymers, Andrew J. Tinker và Kevin P. Jones, Springer, 1998, trang 169 – 170
(vtp-vlab-caosuviet)

Thứ Bảy, 15 tháng 6, 2013

Ống nhún PU | Ống nhún che bụi

Sản phẩm ống nhún PU có các vòng gập lại đặc trưng giúp ống dễ dàng co giãn theo chuyển động của chi tiết cần được bảo vệ.
Ống nhún có các nếp gấp đặc trưng
Ống nhún có các nếp gấp đặc trưng
Ống nhún làm từ PU rất dẻo dai
Ống nhún làm từ PU rất dẻo dai
(vtp-vlab-caosuviet)

Handbook of Silicone Rubber Fabrication

Sách này được xuất bản bởi công ty Van Nostrand Reinhold, được viết bởi tác giả Wilfred Lynch. Sách được xuất bản vào năm 1978, dày 257 trang.
Cao su silicone là loại cao su tổng hợp có nhiều tính chất đặc trưng như chịu nhiệt độ cao, cách điện tốt, trong suốt, có tính trơ hóa học và tính tương thích sinh học. Những đặc tính này giúp cao su silicone được dùng trong một số ứng dụng riêng biệt, không thể thay thế được bằng các loại cao su khác.
Tài liệu viết về cao su silicone tương đối ít, thường tóm tắt, tổng quát trong một phần hoặc một chương. Sách này là quyển sách đầu tiên viết tập trung về vật liệu đàn hồi silicone, đặc biệt về loại kết mạng ở nhiệt độ cao. Phần đầu (chương 1 – chương 6) giới thiệu các vấn đề cơ bản của cao su silicone như các tính chất đặc trưng, phối trộn, cán luyện, đúc khuôn, ép đùn, cán tráng, kết dính cao su. Phần sau (chương 7 – chương 9) giới thiệu loại cao su silicone kết mạng ở nhiệt độ phòng, các phương pháp sản xuất đặc biệt và ứng dụng của cao su silicone.
Contents
Chapter 1. The Unique Properties of Silicone Rubber
Chapter 2. The Compounding of Heat Vulcanizing Silicone Rubbers
Chapter 3. The Molding of Heat Vulcanizing Silicone Rubbers        
Chapter 4. The  Extrusion of Heat Vulcanizing Silicone Rubbers
Chapter 5. Coated Fabrics
Chapter 6. Bonding of Silicone Rubber
Chapter 7. Room Temperature Vulcanizing Silicone Rubbers (RTV’s)
Chapter 8. Specialized Fabrication Methods
Chapter 9. Applications of Silicone Rubber
Sách phù hợp cho người đọc làm việc trong lĩnh vực cao su silicone.
Tham khảo tài liệu Handbook of Silicone Rubber Fabrication, Wilfred Lynch, Van Nostrand Reinhold Company, 1978
(vtp-vlab-caosuviet)