Chủ Nhật, 19 tháng 5, 2013

Tổng quan chất hóa dẻo ester tổng hợp


Ưu điểm lớn nhất của chất hóa dẻo ester tổng hợp là có thể kết hợp không giới hạn rượu và acid để tạo thành nhiều loại chất hóa dẻo khác nhau cho một ứng dụng cụ thể. Sự đa dạng này cũng gây khó khăn cho các nhà sản xuất, phối trộn cao su trong việc lựa chọn chất hóa dẻo phù hợp nhất. Bài viết sẽ tóm tắt một số tính chất đặc trưng của các chất hóa dẻo ester thông dụng.
Đầu tiên là chất hóa dẻo loại monoester. Phổ biến là các ester từ acid oleic không bão hòa và acid béo dầu nhựa thông, là các chất hóa dẻo dùng cho CR, CR/SBR và CSM để tăng tính uốn dẻo trong các ứng dụng ở nhiệt độ thấp. Tuy nhiên, chúng có nhiều khuyết điểm như làm tăng vận tốc kết tinh, đặc biệt trong CR, tính kháng lão hóa, tính kháng chiết tách bởi dung môi là kém. Ngoài ra, loại chất hóa dẻo này không bão hòa sử dụng một phần hệ kết mạng nên làm chậm vận tốc kết mạng đáng kể.
Tiếp theo là loại diester. Các chất hóa dẻo diester chiếm đa số trong các chất hóa dẻo tổng hợp. Chúng đặc trưng bởi sự bão hòa hoàn toàn và không có tác động trực tiếp lên quá trình kết mạng. Khả năng chuyển động của chất hóa dẻo hỗ trợ cho sự phân tán, đặc biệt là các thành phần tan trong ester, nhưng chúng có khuynh hướng di trú ra bề mặt và mang theo một phần chất kết mạng và chất ổn định hòa tan nên về lâu dài sẽ làm giảm tính năng của sản phẩm. Vì vậy, phải chọn lựa loại chất hóa dẻo và các phụ gia khác phù hợp.
Một loại chất hóa dẻo khác là loại polyester. Những polyester này còn được gọi là chất hóa dẻo polymer và được đặc trưng bởi khối lượng phân tử xấp xỉ khoảng 800 – 8000 và độ nhớt từ 350 tới 200,000 cps. Chúng được ester hóa thành các phân tử có khối lượng khác nhau bằng cách kiểm soát sự kéo dài mạch nhờ kết thúc phản ứng ở một điểm tính toán trước để đạt được độ nhớt, số nhóm hydroxyl phù hợp. Ngoài ra, các ester từ các acid vô cơ như alkyl, alkyl-aryl và aryl phosphates còn làm chậm cháy, chống nấm mốc.
Tham khảo từ tài liệu Handbook of Specialty Elastomers, Robert C. Klingender, CRC Press, 2008, trang 391 - 397

(vtp-vlab-caosuviet)