Thứ Sáu, 17 tháng 5, 2013

Tổng quan về thành phần phối trộn cho cao su silicone


Vật liệu đàn hồi silicone thương mại rất mềm dẻo, chảy được ở nhiệt độ phòng. Khi được kết mạng, cao su silicone tương đối yếu, có độ bền kéo thấp, xấp xỉ khoảng 0.35 MPa. Vì vậy, để đạt được độ bền gia công thích hợp và các tính chất cơ lý cao, phù hợp cho các ứng dụng thực tế, cần phải gia cường silicone bằng cách thêm vào chất độn gia cường (chủ yếu là silica) có kích thước hạt rất mịn, diện tích bề mặt lớn.
Phối trộn cao su silicone giống như các cao su hữu cơ khác. Một hỗn hợp silicone tiêu biểu gồm polymer silicone (chất nền), chất độn gia cường hoặc độn thêm vào, chất kết mạng, chất trợ gia công và các phụ gia khác như các chất ổn định nhiệt, các chất tạo bọt, các chất màu, … Việc lựa chọn đúng loại cao su nền silicone là quan trọng vì nó quyết định tính chất của sản phẩm silicone tạo thành. Các loại silicone khác biệt ở hàm lượng vinyl (liên kết mạng đồng đều, có kiểm soát), phenyl (kháng nhiệt độ thấp tốt) và methyl; khối lượng phân tử và độ nhớt; cấu trúc polymer và hàm lượng chất dễ bay hơi. Peroxide thường được sử dụng để kết mạng cao su silicone.Về chất độn, silica hun khói (fumed silica) là chất độn gia cường chính được dùng để tăng độ bền, silica kết tủa được sử dụng vì mục đích gia cường và kinh tế. Trong khi đó, silica thạch anh (calcium carbonate) và aluminium silicate (đất sét) được sử dụng như chất độn bổ sung vào. Ngoài ra, có thể thêm vào các chất ổn định để cải thiện tính ổn định nhiệt ở các dãy nhiệt độ khác nhau. Bên cạnh đó, các chất hấp thụ acid được sử dụng để trung hòa tính acid, cải thiện biến dạng dư sau nén và ổn định vật liệu không thực hiện quá trình post curing. Các phụ gia thoát khuôn nội được thêm vào công thức hỗn hợp cao su để lấy chi tiết ra dễ dàng. Ngoài ra, các loại phụ gia được dùng cho các ứng dụng riêng biệt như chất tạo bọt để tạo cao su dạng bọt biển, chất làm chậm cháy, …
Tham khảo từ tài liệu Rubber Technologist’s Handbook (Volume 2), J. White, S.K. De và K. Naskar, Smithers Rapra Press, 2009, trang 391 – 392
(vtp-vlab-caosuviet)