Chủ Nhật, 28 tháng 10, 2012

Kết mạng cho fluoroelastomer loại VDF/HFP/(TFE) – Hệ bisphenol

Phần 2 – Chất xúc tiến
Xem phần 1 tại đây
Cao su kỹ thuật - Bánh xe forklift bằng PU
Cao su kỹ thuật - Bánh xe forklift bằng PU

Một số chất xúc tiến đã được phát triển cho hệ kết mạng bisphenol, thay thế cho các muối phosphonium (BTPPC). Daikin đã phát triển các bazơ khác nhau chứa các cấu trúc dị vòng nitơ, bao gồm các amidine vòng như 8-benzyl-1,8-diazabicyclo[5,4,0]-7-undecenium chloride. Montedison đã phát triển các chất xúc tiến dựa trên các dẫn xuất amino phosphinic và các muối bis(triarylphosphin) iminium. Hầu hết các chất  xúc tiến này được thêm sẵn vào bisphenol như một thành phần cho các hỗn hợp fluoroelastomer thương mại; nhìn chung thành phần chính xác không được tiết lộ bởi các nhà cung cấp.
Các muối ammonium bậc bốn cũng là các chất xúc tiến hiệu quả cho hệ kết mạng bisphenol. Đặc biệt, tetrabutylammonium hydrogen sulfate (TBAHS) tạo nên sự kết mạng nhanh các terpolymer VDF/HFP/TFE có hàm lượng fluorine cao, mức kết mạng cao với tính kháng lưu hóa sớm tốt. Ưu điểm chính của các hỗn hợp vật liệu đàn hồi xúc tiến bằng TBAHS là ít tắc nghẽn khuôn hơn các hỗn hợp dùng các chất xúc tiến chứa các ion chloride, bromide, hoặc iodide. Ngoài hydrogen sulfate, các anion khác liên kết với ion tetrabutylammonium cũng ít làm tắc nghẽn khuôn, gồm fluoride, dihydrogen phosphate, acetate, methane sulfonate, toluene sulfonate, periodate, và bisphenolate. Trong một vài nghiên cứu, TBAHS được cho là hoạt động tốt với các bisphenol khác Bisphenol AF. Tóm lại, trong các terpolymer VDF/HFP/TFE có hàm lượng fluorine cao, so với BTPPC, TBAHS tạo nên độ nhớt hỗn hợp thấp hơn, kết mạng nhanh hơn, mức kết mạng cao hơn, tính chịu ép nén tốt hơn và ít tắc nghẽn khuôn hơn.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and DatabookAlbert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 83
(vtp-vlab-caosuviet)
Vietrubber company - Phớt V-ring chịu mài mòn
Vietrubber company - Phớt V-ring chịu mài mòn