Thứ Sáu, 23 tháng 11, 2012

Các hệ kết mạng cho fluoroelastomer TFE/Propylene (phần 2)

Xem phần 1  tại đây
Vietrubber - Đầu dập kicker
Vietrubber - Đầu dập kicker

Vật liệu đàn hồi TFE/P/VDF thể hiện tính kháng tốt với dầu bôi trơn, dầu động cơ ô tô, lưu chất truyền động và chất làm lạnh động cơ. Những terpolymer TFE/P/VDF này có các đặc tính gia công và kết mạng tốt hơn dipolymer TFE/P, nhưng tính kháng ba-zơ bị tổn hại đáng kể bởi sự xuất hiện của một phần lớn các đơn vị VDF. Tính kháng ba-zơ của chất kết mạng TFE/P/VDF giảm, tương tự như tính kháng ba-zơ của các họ fluoroelastomer khác.
Trong cuối những năm 1990, DuPont Dow Elastomers đã nghiên cứu lại họ vật liệu đàn hồi TFE/P để phát triển các sản phẩm với các đặc tính gia công và kết mạng tốt mà vẫn giữ được tính kháng ba-zơ tốt. Công ty đã phát triển các terpolymer của TFE và propylene với một lượng nhỏ các monomer chứa vị trí kết mạng nhất định cho phép kết mạng bisphenol. Một loại được ưa thích là terpolymer chứa 73% khối lượng TFE, 23% khối lượng P, và 4% khối lượng trifluoropropylene (TFP), CF3–CH=CH2, trong đó TFP được kết hợp giữa các đơn vị TFE. Dehydrofluorinate hóa dẫn đến cấu trúc –CF2–CF2–CH2–C(CF3)=CF–CF2– mà các ái nhân có thể gắn vào để hình thành liên kết mạng. Yêu cầu sử dụng các chất xúc tiến có khả năng phản ứng cao để đạt được vận tốc kết mạng tốt. Một hỗn hợp được ưa thích gồm sự kết hợp chất kết mạng/chất xúc tiến, muối methyltributylammonium Bisphenol AF (tỷ lệ mol 1:1) cùng với calcium hydroxide, magnesium oxide hoạt tính, chất độn. Sản phẩm này có tính kháng ba-zơ tốt hơn nhiều terpolymer chứa VDF, và tính kháng lưu chất hydrocarbon tốt hơn dipolymer TFE/P vì hàm lượng fluorine cao hơn (58%).
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and DatabookAlbert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 95 – 99
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao su kỹ thuật - Ống silicone dùng trong thực phẩm
Cao su kỹ thuật - Ống silicone dùng trong thực phẩm