Thứ Bảy, 24 tháng 11, 2012

Vật liệu đàn hồi ethylene/TFE/PMVE

Vietrubber - Phễu hút cao su EPDM
Vietrubber - Phễu hút cao su EPDM
Vật liệu đàn hồi ethylene/TFE/PMVE (ETP) được phát triển trong những năm đầu 1980 cho các ứng dụng khắc nghiệt trong môi trường dầu, không gian vũ trụ và ô tô. ETP có tính kháng với các lưu chất phân cực và ba-zơ tốt hơn tính kháng của vật liệu đàn hồi VDF/HFP/TFE và VDF/PMVE/TFE, và tính uốn dẻo ở nhiệt độ thấp và tính kháng với hydrocarbon tốt hơn tính kháng của vật liệu đàn hồi TFE/P. Trong các polymer ETP thương mại, monomer chứa vị trí kết mạng bromine (BTFB, 4-bromo-3,3,4,4-tetrafluorobutene-1, CH2=CH–CF2–CF2Br) được kết hợp để cho phép kết mạng với chất bẫy gốc TMAIC hoặc TAIC. Các sản phẩm thương mại có thành phần nằm trong dãy E/TFE/PMVE/BTFB = 7.8-6.7/43.6–47.4/46.9–44.0/1.7–1.9 % khối lượng hay 27.7–24.1/43.3–48.1/28.2–26.9/0.8–0.9 % mol. Thành phần này chứa khoảng 66% fluorine và 1% hydrogen.
Các chất bẫy gốc TAIC (1 tới 4 phr) và TMAIC (0.7 tới 3 phr) được đề nghị sử dụng, trong đó TMAIC mang lại các đặc tính chịu ép nén và kháng lão hóa tốt hơn. Luperco 101XL và 130XL là các peroxide thỏa mãn yêu cầu. Litharge (PbO) hoặc zinc oxide tạo nên tính kháng lưu chất và nhiệt tốt. Chất độn thường được sử dụng là than đen MT, than đen lò nung có thể cản trở quá trình kết mạng peroxide và gây dính khuôn. Các chất độn vô cơ như Blanc Fixe (BaSO4) có thể được sử dụng; các chất độn vô cơ khác có thể không tương thích với ứng dụng trong các lưu chất tấn công mạnh như ba-zơ trong môi trường nước. Tính kháng nhiệt của hợp chất kết mạng ETP nhìn chung tương tự như tính kháng nhiệt của các loại fluoroelastomer khác được kết mạng peroxide, với ứng dụng trong thời gian dài ở nhiệt độ có thể lên tới 230oC.
Các nghiên cứu gần đây kết hợp các mức thấp của trifluoropropylene (TFP), CF3–CH=CH2, hoặc 2H-pentafluoropropylene (2H-PFP), CF2=CH–CF3, vào trong vật liệu đàn hồi ETP để cho phép kết mạng bisphenol. Hợp chất kết mạng hiệu quả với Bisphenol AF và tetrabutylammonium hydrogen sulfate hoặc với muối methyltributylammonium Bisphenol AF (tỷ lệ mol 1:1). Calcium hydroxide và magnesium oxide được sử dụng để hấp thu nước và HF sinh ra. Hợp chất kết mạng bisphenol tạo thành có tính kháng ép nén tốt hơn tính kháng của hợp chất kết mạng peroxide của polymer chứa bromine, và duy trì tính kháng lưu chất của ETP rất tốt.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and DatabookAlbert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 99 – 100
(vtp-vlab-caosuviet)
Cao Su Việt - Phễu hút tem nhãn bao bì
Cao Su Việt - Phễu hút tem nhãn bao bì