Thứ Bảy, 10 tháng 11, 2012

Kết mạng perfluoroelastomer – Hệ bisphenol

Cao Su Việt - Thanh cao su nhổ lông gà
Cao Su Việt - Thanh cao su nhổ lông gà
Perfluoroelastomer được tạo thành từ copolymer TFE/PMVE. Hầu hết những copolymer này có tính kháng lưu chất tốt như nhựa nhiệt dẻo polytetrafluoroethylene, và có thể sử dụng ở n­­­hiệt độ lên tới 315oC (600oF). Vấn đề chính trong phát triển sản phẩm là tìm các hệ kết mạng có tính ổn định nhiệt của liên kết mạng bằng với tính ổn định nhiệt của polymer.
Các sản phẩm thương mại đầu tiên dựa trên kết mạng bisphenol của perfluoroelastomer có monomer chứa vị trí kết mạng như perfluoro(2-phenoxypropyl vinyl ether). Hệ kết mạng thường dùng là muối dipotassium của Bisphenol AF (K2AF) với một ether như dicyclohexyl-18-crown-6, nó phối hợp với ion potassium và hỗ trợ sự di chuyển của các dạng ion tới các vị trí kết mạng. Phản ứng hình thành liên kết mạng được cho là loại bỏ fluorine từ nhóm pendent perfluorophenoxy và cộng ion bisphenolate vào vị trí này để hình thành liên kết ether. Nhiệt độ polymer hóa phải thấp, khoảng từ 65oC tới 85oC để tránh sự di chuyển biến tính chuỗi quá mức trong khi kết hợp các đơn vị monomer chứa vị trí kết mạng perfluorovinyl ether. Các hệ khơi mào oxy hóa khử persulfate-sulfite được sử dụng cho những polymer này, dẫn đến hầu hết các nhóm đầu mạch sulfonate. Các cụm ion của các nhóm đầu mạch này ổn định ở nhiệt độ trên 200oC, vì vậy độ nhớt polymer là rất cao ở nhiệt độ gia công và đúc khuôn. Trộn với các chất độn (ví dụ, 10 phr than đen SRF) và chất kết mạng là khó khăn để tạo thành hỗn hợp cho đúc khuôn các chi tiết. Kết mạng một ít xảy ra trong máy ép ở 190oC, vì vậy khuôn phải được làm nguội trước khi lấy chi tiết ra ngoài để tránh bám khuôn. Kết mạng hoàn toàn xảy ra trong quá trình kết mạng sau đó, khoảng hai ngày ở nhiệt độ lên tới 288oC (550oF) trong ni-tơ.
So sánh với các chi tiết từ hydrofluoroelastomer, các chi tiết perfluoroelastomer loại K1000 Kalrez® tạo thành có tính ổn định nhiệt cao hơn nhiều: lão hóa 20 ngày ở 288oC trong không khí, mô-đun 100% giảm thấp hơn 25%, độ bền kéo giảm thấp hơn 15%, và độ giãn dài tại điểm gãy tăng tới 120%. Trong phát triển sau này, người ta nhận thấy rằng một lượng nhỏ monomer chứa hydrocarbon như VDF có thể được kết hợp vào trong polymer TFE/PMVE, thay thế perfluoro(2-phenoxypropyl vinyl ether) giá cao, để cho phép kết mạng bisphenol.
Tham khảo từ tài liệu Fluoroelastomers Handbook: The Definitive User's Guide and DatabookAlbert L. Moore, William Andrew, 2006, trang 93 – 95
(vtp-vlab-caosuviet)
Vietrubber - Cao su kỹ thuật
Vietrubber - Cao su kỹ thuật